Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 21/10/2021



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 21/10/2021

 

Trên cơ sở báo cáo của các bộ phận trực[1], Văn phòng thường trực báo cáo công tác trực ban ngày 21/10/2021 như sau:
I. TÌNH HÌNH THIÊN TAI

  1. Tin gió mùa Đông Bắc

Sáng 22/10, không khí lạnh đã ảnh hưởng tới các tỉnh Bắc Bộ và một số tỉnh Trung Bộ; gây mưa rào và dông, cục bộ có mưa to, có nơi mưa rất to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

Ở Bắc Bộ và Thanh Hoá trời rét, nhiệt độ thấp nhất phổ biến 16-19 độ, vùng núi có nơi dưới 15 độ.

Gió đông bắc trong đất liền cấp 3, vùng ven biển cấp 3-4; ở vịnh Bắc Bộ và khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm quần đảo Hoàng Sa) có gió đông bắc mạnh cấp 6, có lúc cấp 7, giật cấp 8, biển động mạnh, sóng biển cao từ 2,0-4,0m

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá: cấp 1.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2.

  1. Tin mưa lớn ở Trung Bộ và cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở Bắc Bộ

Dự báo: Ngày 22/10, khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông, từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

Từ 22/10 - 25/10, ở khu vực từ Quảng Bình đến Bình Định xảy ra mưa to, có nơi mưa rất to: Quảng Trị đến Quảng Ngãi: 200-400mm/đợt, có nơi trên 450mm/đợt; Quảng Bình, Bình Định: 100-200mm/đợt, có nơi trên 250mm/đợt.

Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi và ngập úng cục bộ tại các vùng trũng, thấp, ven sông.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 1.

  1. Tin động đất

Một trận động đất có độ lớn 3.7 xảy ra lúc 20h21’39’’ khu vực huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum tại ví trí có tọa độ 14.859 độ vĩ Bắc, 108.243 độ kinh Đông. độ sâu chấn tiêu khoảng 8.1 km.

  1. Tình hình mưa

- Mưa ngày (từ 19h/20/10-19h/21/10): Khu vực Tây Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 40-70mm, một số trạm có mưa lớn như: Thượng Lâm (Tuyên Quang) 170mm, Phúc Yên (Tuyên Quang) 141mm, Thủy điện Bắc Mê (Hà Giang) 115mm, Hồ Suối Hành (Khánh Hòa) 103mm, Cam Ranh (Khánh Hòa) 101mm; Lộc Ngãi (Lâm Đồng) 89mm; Ba Tri (Bến Tre) 71mm.

- Mưa đêm (từ 19h/20/10-07h/21/10): khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ lượng mưa phổ biến từ 20-60mm, cục bộ mưa vừa, có nơi mưa to; một số trạm mưa lớn hơn như: Hố Hô (Hà Tĩnh) 110mm, Phú Gia (Hà Tĩnh) 96mm, Lâm Thủy (Quảng Bình) 83mm, Hướng Linh (Quảng Trị) 87mm; Hồ Đá Đen (Khánh Hòa) 119mm.

- Mưa 3 ngày (từ 19h/18/10-19h/21/10): Khu vực miền núi phía Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa to đến rất to, lượng mưa phổ biến từ 100-120mm; một số trạm mưa lớn hơn như: Thượng Lâm (Tuyên Quang) 175m, Hồ chứa nước Kim Sơn (Hà Tĩnh) 385mm, Trường Thủy (Quảng Bình) 228mm, Vĩnh Tú (Quảng Trị) 181mm, Hội An (An Giang) 168mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

  1. Hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình: Mực nước lúc 07h/22/10 trên sông Hồng tại Hà Nội là 1,38m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,96m. Dự báo: Đến 07h/23/10, mực nước tại Hà Nội ở mức 1,20m; 19h/22/10, mực nước tại Phả Lại ở mức 0,70m.
  2. Các sông khu vực Trung Bộ: các sông Quảng Bình đến Quảng Ngãi và Tây Nguyên xuống và dao động theo điều tiết hồ chứa và dưới BĐ1 (các sông đang lên: lúc 5h/22/10, sông Gianh tại trạm Đồng Tâm là 7,19m, trên BĐ1: 0,19m và sông Kiến Giang tại trạm Lệ Thủy là 1,68m, trên BĐ1: 0,48m).
  3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang lên. Mực nước cao nhất ngày 20/10 trên sông Tiền tại Tân Châu 2,66m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 2,48m. Dự báo, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên. Đến ngày 25/10 mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,70m; tại Châu Đốc ở mức 2,50m. Mực nước sông Đồng Nai tiếp tục xuống chậm và còn trên mức BĐ1.

III. TÌNH HÌNH ĐÊ ĐIỀU, HỒ CHỨA

  1. Tình hình đê điều

Trong ngày không phát sinh sự cố đê điều.

  1. Tình hình hồ chứa
    a) Hồ chứa thủy điện:

Hiện có 77 hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên đang điều tiết qua tràn, trong đó Bắc Bộ 14 hồ, Bắc Trung Bộ 09 hồ, Nam Trung Bộ 14 hồ, Tây Nguyên 40 hồ.

Một số hồ xả lớn (Qxả/Qvề; m3/s) như: Sông Bung 4A: 507/671; Sông Bung 5: 1000/1195; Đăk Srông 3B: 380/642; Đăk srông 3A: 546/656; Sê San 4 (1.011/1.011); Sê San 4A (1.011/1.011).
b) Hồ chứa thủy lợi khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ

- Khu vực Bắc Bộ: có 317/2.543 hồ chứa đã đầy nước, trong đó: Ninh Bình 40/46, Thái Nguyên 26/198 hồ, Phú Thọ 23/230, Tuyên Quang 46/374 hồ, Hà Giang 46/60 hồ, Quảng Ninh 31/146 hồ, Hà Nội 80/117 hồ, Hải Dương 25/31 hồ.

- Khu vực Bắc Trung Bộ:

+ Có 1.853/2.323 hồ tại các tỉnh từ Thanh Hóa T.T Huế đã đầy nước, trong đó: Thanh Hóa 385/610 hồ, Nghệ An 1029/1061 hồ, Hà Tĩnh 292/323 hồ, Quảng Bình 128/150, Quảng Trị 5/123, TT. Huế 14/56

+ Một số hồ xả lớn (Qxả/Qvề; m3/s) như: Ngàn Trươi (85/66); Tả Trạch (269/84).
IV.TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

- Thừa Thiên Huế: 01 điểm sạt lở tại Km12+900 đường nối từ chân núi lên đỉnh Bạch Mã với chiều dài 55m, sâu 50m hư hỏng mặt đường, các phương tiện không thể lưu thông.

- Quảng Bình: đường vào 03 bản (xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa) vẫn còn ngập, chưa đi lại được.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ

- Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã có công văn số 480/VPTT ngày 20/10/2021 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi đề nghị chủ động ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.

- Các tỉnh, thành phố tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai để chủ động các biện pháp ứng phó. 
VI. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

  1. Theo dõi chặt chẽ các bản tin cảnh báo, dự báo mưa, lũ; thông tin kịp thời cho các cấp chính quyền và người dân chủ động phòng tránh.
  2. Kiểm tra, rà soát các khu dân cư ven sông, suối, khu vực thấp trũng, có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất; khơi thông dòng chảy, nhất là trên các suối, khe cạn các ao hồ có nguy cơ mất an toàn; sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt trên các trục giao thông chính.
  3. Kiểm tra, rà soát, vận hành hồ chứa, phương án đảm bảo an toàn các hồ chứa và hạ du; bố trí lực lượng thường trực để vận hành điều tiết và sẵn sàng xử lý các tình huống có thể xảy ra.
  4. Tăng cường lực lượng, tổ chức trực ban PCTT 24/24h, thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ đạo Quốc gia PCTT và Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN khi có tình huống xảy ra./.

 

[1] Trực tổng hợp và 07 bộ phận trực: Trực điều hành liên hồ chứa; Trực đê điều; Trực ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; Trực cung cấp thông tin thiên tai quốc tế; Trực cơ sở dữ liệu; Trực thông tin, truyền thông; Trực hành chính, văn thư, hậu cần.

Tải file đính kèm