
BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 04/11/2023
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Thời tiết ngày và đêm 05/11/2023
- Khu vực Bắc Bộ ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi.
- Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác.
2. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/03/11-19h/04/11): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến từ 30-50mm; một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Phổ Khánh (Quảng Ngãi) 60mm, Núi Bà (Tây Ninh) 115mm, Phước Hoà (Bình Dương) 66mm.
- Mưa đêm (19h/04/11-07h/05/11): Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, cục bộ có mưa to, phổ biến dưới 30mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Cát Tiên (Lâm Đồng) 63mm, Bình Long (An Giang) 82mm, Minh Tâm (Bình Phước) 80mm, Đăk Lua (Đồng Nai) 58mm, Đồi (Tây Ninh) 68mm.
- Mưa 3 ngày (19h/01/11-19h/04/11): Khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có tổng lượng mưa phổ biến từ 30-70mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Suối Đá (Đà Nẵng) 108mm, Mỹ Thọ (Bình Định) 128mm, Núi Bà (Tây Ninh) 116mm, Rạch Gòi (Hậu Giang) 113mm.
II. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ
Lúc 07h/05/11 mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,04m; trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,46m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ
Mực nước các sông ở Trung Bộ biến đổi chậm, mực nước hạ lưu các sông dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.
3. Các sông khu vực Nam Bộ
- Mực nước sông Cửu Long đang xuống theo triều, mực nước cao nhất ngày 04/11 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,35m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,37m.
- Dự báo: Mực nước sông Cửu Long tiếp tục xuống theo triều. Đến ngày 08/11, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,25m và tại Châu Đốc ở mức 2,20m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa thuỷ điện
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 02 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Bình Điền: 32/77; Hương Điền: 23/142.
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 04 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Sông Ba Hạ: 50/465; Sông Bung 4: 46/126; Sông Tranh 2: 13/217; Thượng Sông Ông: 20/43.
- Khu vực Tây Nguyên: Có 08 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Buôn Kuốp: 38/215; Buôn Tua Sha: 26/104; Đa Dâng: 20/65; Đăk Psi: 21/82; Đăk Sông 3B: 78/221; Đơn Dương: 25/31; Hchan: 11/38; Srepok 3: 38/398.
- Khu vực Đông Nam Bộ: Có 03 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Cần Đơn: 102/3612; Srok Phu Miêng: 82/384; Trị An: 164/740.
2. Hồ chứa thuỷ lợi
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tích nước đạt 77% - 96% dung tích thiết kế;
- Khu vực Nam Trung Bộ: Tích nước đạt 42% - 94% dung tích thiết kế;
- Khu vực Tây Nguyên: Tích nước đạt 84% - 98% dung tích thiết kế;
- Khu vực Nam Bộ: Tích nước đạt 86% - 100% dung tích thiết kế.
3. Tình hình đê điều
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều.
IV. CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để chủ động triển khai các biện pháp ứng phó.
2. Tổ chức trực ban, thường xuyên báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn./.
tải file đính kèm