BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng chống thiên tai ngày 30/8/2021
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT
1. Tin mưa lớn ở Tây Nguyên, Nam Bộ, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ
Ngày 31/8, khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến 50-100mm, có nơi trên 140mm; khu vực Trung và Nam Trung Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to lượng mưa từ 20-50mm/24h, có nơi trên 70mm/24h (mưa dông tập trung vào chiều và tối).
Ngoài ra, ở khu vực Bắc Bộ từ ngày 31/8 đến 03/9 có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa từ 30-60mm/24h, có nơi trên 80mm/24h. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
Cảnh báo cấp độ RRTT do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: Cấp 1.
- Tin cảnh báo mưa dông trên biển
Ngày và đêm 31/8, khu vực vịnh Bắc Bộ, khu vực Biển Đông (bao gồm cả hai vùng biển quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa), vùng biển từ Quảng Trị đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và Vịnh Thái Lan có mưa rào và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh.
3. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/29/8 đến 19h/30/8): khu vực Bắc Bộ, miền Trung Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, mưa vừa, lượng mưa phổ biến dưới 50 mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Quất Đông (Quảng Ninh) 62mm, Thuỷ điện Hủa Na (Nghệ An) 55mm, Đăk R’Măng (Đăk Nông) 63mm, Lê Minh Xuân (Hồ Chí Minh) 102mm, Trà Ôn (Vĩnh Long) 96mm.
- Mưa đêm (19h/30/8 đến 07h/31/8): Khu vực Bắc Bộ, miền Trung Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến từ 10-20mm. Một số trạm mưa lớn hơn như: Yên Thuỷ (Hoà Bình) 28mm; Thanh Xuân (Thanh Hoá) 39mm; Trà Leng (Quảng Nam 35mm); Đăk R’tih (Đăk Nông) 30mm; Bù Đăng (Bình Phước) 59mm.
- Mưa 3 ngày (19h/27/8 đến 19h/30/8): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa đến mưa to, tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Móng Cái (Quảng Ninh) 126mm, Quất Đông (Quảng Ninh) 115mm; Suối Kiết (Bình Thuận) 152mm; Đức Hạnh (Bình Thuận) 180mm; Phan Dũng (Bình Thuận) 175mm; Thuận Hà (Đắk Nông) 165mm; Đắk R’Moan (Đắk Nông) 139mm; Đại Lào (Lâm Đồng) 126mm; Phước Cát 2 (Lâm Đồng) 137mm; Bù Nho (Bình Phước) 163mm; Vàm Giồng (Tiền Giang) 133mm; Cẩm Mỹ (Đồng Nai) 163mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
- Mực nước lúc 07h/31/8 trên sông Hồng tại Hà Nội là 1,54m; sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,36m. Dự báo: Đến 07h/01/9, mực nước tại Hà Nội ở mức 1,60m; 19h/31/8, mực nước sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức 0,95m.
- Mực nước các sông khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên biến đổi chậm, dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa. Riêng lũ trên sông Cam Ly tại trạm Thanh Bình tiếp tục xuống dần, lúc 19h00 ngày 30/8 là 830,92 m (<BĐ I: 0,08m).
- Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục xuống theo triều. Mực nước cao nhất ngày 30/8 trên sông Tiền tại Tân Châu 1,68m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,69m. Dự báo, đến ngày 03/9, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,50m, tại Châu Đốc ở mức 1,45m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
- Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa:
a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HCP(m)
|
(từ 22/8÷15/9)
|
Sơn La
|
7h
|
30/8
|
201,86
|
115,01
|
2.525
|
1.081
|
209
|
31/8
|
202,33
|
115,43
|
2.337
|
1.309
|
Hòa Bình
|
7h
|
30/8
|
100,56
|
11,85
|
1.566
|
2.056
|
110
|
31/8
|
100,54
|
11,60
|
1.902
|
1.658
|
Tuyên Quang
|
7h
|
30/8
|
106,90
|
47,37
|
335
|
0
|
115
|
31/8
|
107,13
|
49,70
|
460
|
460
|
Thác Bà
|
7h
|
30/8
|
50.88
|
20,70
|
264
|
0
|
58
|
31/8
|
50,97
|
20,70
|
340
|
0
|
Bản Chát
|
7h
|
30/8
|
463,91
|
369,10
|
135,1
|
0
|
475
|
31/8
|
464,13
|
369,10
|
117,8
|
0
|
Huội Quảng
|
7h
|
30/8
|
368,61
|
201,80
|
50,3
|
5
|
370
|
31/8
|
368,40
|
202,20
|
50,3
|
5
|
Lai Châu
|
7h
|
30/8
|
287,26
|
204,89
|
855
|
1.662
|
295
|
31/8
|
286,33
|
204,94
|
1.309
|
1.668
|
Lưu lượng về các hồ dao động từ 23 đến 2.752 m3/s. Hiện nay, mực nước các hồ đang ở mức thấp hơn mực nước cho phép, các hồ chỉ vận hành xả phát điện qua các tổ máy.
b) Đối với các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hiện nay, có 05/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ).
Hiện nay, dung tích các hồ đạt khoảng 33-90% dung tích thiết kế. Một số hồ thủy điện có dung tích lớn hơn như: Khe Bố: 94,4%; Chi Khê: 100%; Sê San 4: 93%; Srêpôk 4: 90,7%; Srok Phu Miêng: 99%. Các hồ vận hành bình thường theo quy trình.
- Hồ chứa thủy lợi
Trên cả nước có 6.750 hồ. Mực nước các hồ ở mức thấp, dung tích trung bình đạt từ 15-96% DTTK, cụ thể:
- Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 60%-96% DTTK. Ngoài ra, một số hồ chứa đạt dung tích cao như: Chiềng Khoi 100%, Suối Chiếu 101%, (Sơn La); Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 100% (Phú Thọ); Yên Quang 1 100%, Yên Thắng 1 102%, Yên Đồng 1 100% (Ninh Bình).
- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt 40% DTTK.
- Nam Trung Bộ có tổng số 517 hồ, dung tích trung bình đạt từ 15-40% DTTK.
- Tây Nguyên có tổng số 1.246 hồ, dung tích trung bình đạt từ 50-78% DTTK, Ngoài ra, một số hồ đạt dung tích cao như: Đắk Lông Thượng 100%, Phúc Thọ 102%, Đăk Lé 100%, Đạ Tẻh 121% (Lâm Đồng); Đăk Rtang 104%, Đăk Buk So 104%, Đăk Nang 100% (Đắk Nông)….
- Nam Bộ có tổng số 121 hồ, dung tích trung bình đạt từ 56-77% DTTK.
- Tình hình đê điều:
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều xảy ra.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin thiệt hại do thiên tai.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt thông tin, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để chủ động ứng phó;
- Các tỉnh, thành phố tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, thông tin tới địa bàn và người dân để chủ động các biện pháp ứng phó.
- Tỉnh Bình Thuận: UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức kiểm đếm, lên phương án, huy động các phượng tiện cứu hộ, trục vớt các tàu bị chìm do lũ xảy ra trên sông Dinh, huyện La Gi ngày 28/8/2021, đồng thời hướng dẫn, bố trí neo đậu tàu thuyền giãn cách, tạo thông thoáng dòng chảy.
VI. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ chủ động ứng phó mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
2. Duy trì lực lượng trực ban, thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.
file dinh kem