I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin dự báo mưa lớn ở Trung Bộ; mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực Nam Bộ và phía Đông Tây Nguyên
Từ ngày 25/11 đến sáng ngày 27/11, khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định có mưa to đến rất to và dông, phổ biến 200-300mm, vùng tâm mưa có nơi trên 500mm; khu vực Quảng Trị, Phú Yên và Khánh Hòa có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông, phổ biến 100-200mm, có nơi trên 300mm; khu vực Hà Tĩnh, Quảng Bình và phía Đông của Tây Nguyên có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to, phổ biến 40-80mm, có nơi trên 120mm; khu vực Nam Bộ, Ninh Thuận và Bình Thuận có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét: Cấp 1.
2. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển
Ngày và đêm 25/11, khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa), vùng biển phía Bắc của khu vực Giữa Biển Đông, vùng biển phía Tây của khu vực Nam Biển Đông (bao gồm cả vùng biển phía Tây quần đảo Trường Sa) và vùng biển từ Quảng Ngãi đến Cà Mau có gió Đông Bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9, sóng biển cao 2,0-6,0m, biển động mạnh.
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: Cấp 2.
3. Tin cảnh báo lũ trên các sông từ Quảng Trị đến Ninh Thuận
Từ ngày 25 đến 28/11, trên các sông từ Quảng Trị đến Ninh Thuận có khả năng xuất hiện một đợt lũ. Mực nước đỉnh lũ các sông ở Quảng Trị và các sông từ Bình Định đến Ninh Thuận ở mức BĐ1-BĐ2, có sông trên BĐ2; các sông từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi, sông Kôn (Bình Định), sông Dinh Ninh Hòa (Khánh Hòa) lên mức BĐ2 và trên BĐ2. Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi, ngập lụt cục bộ vùng trũng thấp ven sông và khu đô thị.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ: Cấp 2.
4. Tin cảnh báo triều cường khu vực ven biển phía Đông Nam Bộ.
Ngày 25/11, Độ cao sóng trên vùng biển ven bờ phía Đông Nam Bộ phổ biến 2,0 - 3,0m. Mực nước tại ven biển khu vực Đông Nam Bộ có xu hướng tăng, độ cao lớn nhất tại trạm Vũng Tàu có thể đạt 4,10m.
Do ảnh hưởng của triều cường, các vùng trũng, thấp, ven sông, vùng ngoài đê bao khu vực ven biển có khả năng ngập úng trong khoảng thời gian sáng sớm và buổi chiều làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn trên các sông ở khu vực phía Đông Nam Bộ.
5. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/23/11-19h/24/11): Các khu vực trên cả nước có mưa nhỏ hoặc không mưa, lượng mưa phổ biến dưới 20mm, riêng tại Trường Sa (Khánh Hòa) 97mm, Hương Mỹ (Kiên Giang) 38mm.
- Mưa đêm (19h/24/11-07h/25/11): Các khu vực trên cả nước có mưa nhỏ hoặc không mưa, lượng mưa phổ biến dưới 15mm.
- Mưa 3 ngày (19h/21/11-19h/24/11): Các khu vực trên cả nước rải rác có mưa phổ biến dưới 50mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Trường Sa (Khánh Hòa) 176mm; Kỳ Đồng (Hà Tĩnh) 95mm; Hương Vĩnh (Hà Tĩnh) 89mm; Vĩnh Hoà Hưng (Kiên Giang) 68mm.
II. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ
Lúc 07h/25/11 mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 0,84m; trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,35m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ
Lúc 07h/25/11, Mực nước các sông khu vực Trung bộ dưới BĐ1.
3. Các sông khu vực Nam Bộ
- Mực nước sông Cửu Long biến đổi chậm theo triều. Mực nước cao nhất ngày 24/11 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,31m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,30m.
- Dự báo: Mực nước sông Cửu Long sẽ xuống theo triều. Đến ngày 27/11, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,15m, tại Châu Đốc ở mức 2,20m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa thuỷ điện
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 03 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, Qxả/Qvề hồ (m3/s): Bình Điền: 54/67, Hương Điền: 56/174; Quảng Trị: 40/40.
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 12 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, Q xả/Qvề hồ (m3/s): Đak Đrinh: 57/67; Sông Ba Hạ: 50/380; Sông Bung 2: 26/46; Sông Bung 4: 55/204, Sông Bung 4A: 59/199, Sông Bung 5: 292/518; Sông Bung 6: 28/267; Sông Hinh: 50/91; Sông Tranh 2: 68/148, Thượng Sông Ông: 16/33; Vĩnh Sơn A: 12/25; Za Hưng: 13/59.
- Khu vực Tây Nguyên: Có 01 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, Qxả/Qvề hồ (m3/s): Ialy: 10/321.
2. Hồ chứa thuỷ lợi
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Dung tích trữ trung bình khoảng 84-97% DTTK.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Dung tích trữ đạt trung bình khoảng từ 74-99% DTTK.
- Khu vực Tây Nguyên: Dung tích trữ trung bình khoảng 86-98% DTTK.
3. Tình hình đê điều
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ
1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã ban hành công văn số 436/VPTT ngày 23/11/2023 gửi các tỉnh từ Quảng Trị đến Khánh Hoà về việc ứng phó với mưa lớn, nguy cơ xảy ra lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất; công văn số 429/VPTT ngày 17/11/2023 gửi các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Kiên Giang về việc chủ động ứng phó với gió mạnh trên biển.
2. Các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với gió mạnh trên biển; các tỉnh Quảng Bình đến Khánh Hoà đã có công điện, văn bản triển khai các biện pháp ứng phó với mưa lũ.
3. Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để triển khai các biện pháp ứng phó.
V. CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Tiếp tục chủ động triển khai ứng phó với mưa lũ, nguy cơ xảy ra lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, gió mạnh trên biển theo công văn số 436/VPTT ngày 23/11/2023 và công văn số 429/VPTT ngày 17/11/2023 của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai.
2. Tổ chức trực ban, thường xuyên báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Văn phòng Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn./.
Tải file đính kèm