Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 18/10/2024



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 18/10/2024

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI

1. Tin dự báo mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển

Ngày và đêm 19/10, vùng biển khu vực Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa), vùng biển từ Khánh Hòa đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và vịnh Thái Lan có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.

2. Tin động đất

Theo tin từ Viện Vật lý địa cầu, ngày 18/10/2024, tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đã xảy ra 01 trận động đất vào lúc 03h07’ với độ lớn 2,6; độ sâu chấn tiêu khoảng 8,1 km.

3. Tình hình mưa

- Mưa ngày (19h/17/10-19h/18/10): Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Đăk R’La (Đắk Nông) 101mm; Đăk N’Drot (Đắk Nông) 98mm; Hòa Phong (Đắk Lắk) 85mm; Ia Dom (Kon Tum) 61mm; An Ninh (Kiên Giang) 84mm; Đất Mũi (Cà Mau) 67mm.

- Mưa đêm (19h/18/10-07h/19/10): Khu vực các tỉnh Hà Giang, Lào Cai và Đà Nẵng có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 20-40mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Tiên Nguyên 1 (Hà Giang) 104mm; Xuân Minh (Hà Giang) 98mm; Phong Hải (Lào Cai) 56mm; Hồ Hòa Khê (Đà Nẵng) 75mm.

- Mưa 3 ngày (19h/15/10-19h/18/10): Các khu vực trên cả nước có mưa vừa, mưa to, tổng lượng mưa phổ biến từ 70-150mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Mương Khoa (Lai Châu) 220mm; Nậm Tăm 2 (Lai Châu) 215mm; Nam Thanh 1 (Nghệ An) 179mm; Lợi Hải (Ninh Thuận) 151mm.

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 19/10 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 2,22m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 1,36m. Dự báo: đến 07h/20/10, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 2,10m; Trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất dự báo là 1,10m, thấp nhất là 0,40m.

2. Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.

3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h/19/10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,91m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,87m. Dự báo: Đến ngày 22/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,00m, tại Châu Đốc ở mức 2,90m, các trạm hạ lưu ở mức BĐ2-BĐ3.

III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng

Tên hồ

Thời gian

Htl
(m)

Hhl
(m)

Qvào
(m3/s)

Qra (m3/s)

MNDBT

(m)

Sơn La

7h

18/10

214,86

116,78

1.104

1.104

215

19/10

214,88

117,11

1.303

1.303

Hòa Bình

7h

18/10

116,77

10,45

1.743

1.459

117

19/10

116,66

11,37

1.261

2.116

Tuyên Quang

7h

18/10

119,21

48,85

341

234

120

19/10

119,19

48,87

341

234

Thác Bà

7h

18/10

57,69

23,26

267

263

58

19/10

57,69

23,26

268

263

2. Hồ chứa trong 10 quy trình liên hồ khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (cập nhật đến 06h ngày 19/10/2024) như sau:

- Có 04 hồ Mực nước thượng lưu hồ đang cao hơn Mực nước cao nhất trước lũ:

+ Lưu vực sông Mã: Hồ Hủa Na >2,42m, Trung Sơn>4,59m, Cửa đạt>0,68m, tuy nhiên mực nước các hồ vẫn thấp hơn mực nước cho phép sau ngày 16/10. Tuy nhiên, để chủ động trong vận hành hồ, đặc biệt là khi xẩy ra tình huống khẩn cấp, đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo theo dõi sát các bản tin dự báo mưa của khu vực để vận hành đảm bảo đúng quy định.

+ Lưu vực sông Hương: Hồ Tả Trạch >0,60m, căn cứ quy định tại Quyết định số 1606/QĐ-TTg ngày 13/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương, đề nghị UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo vận hành đưa mực nước hồ về đúng quy định.

- Các hồ khác đang vận hành theo đúng quy trình.

- Các hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn với lưu lượng từ 05 m3/s trở lên: 8 hồ[1]

  1. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 18/10/2024 theo báo cáo của Cục Thủy lợi)

- Khu vực Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 87% - 100% dung tích thiết kế.

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 46% - 81% dung tích thiết kế.

- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng số có 517 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 31% - 58% dung tích thiết kế.

- Khu vực Tây Nguyên: Tổng có 1.246 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 65% - 86% dung tích thiết kế.

- Khu vực Nam Bộ: Tổng số có 121 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 74% - 80% dung tích thiết kế.

  1. Tình hình đê điều

Trong ngày không ghi nhận thông tin sự cố đê điều xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.

IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

Theo báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Trà Vinh, An Giang:

- Tỉnh Trà Vinh: Triều cường ngày 17/10/2024 làm vỡ bờ bao 773 tại ấp Bà Nhì, xã Đôn Châu, huyện Duyên Hải với chiều dài khoảng 3m, nước sông tràn vào gây ảnh hưởng 36,7 ha diện tích nuôi thủy sản của 67 hộ dân.

- Tỉnh An Giang: Ngày 18/10 tại tổ 23, ấp Bình Hưng 2, xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú xảy ra 01 điểm sạt lở tại bờ Nam Nam kênh Thầy Phó (vị trí sạt lở cách Quốc lộ 91 khoảng 300m) với chiều dài 20m, vết rạn nứt dọc theo mặt đường nhựa, từ mép lề đất vào mặt đường khoảng 1,5m.

Ngay sau khi thiên tai xảy ra, chính quyền các địa phương đã huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống.

V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ

Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương để chủ động ứng phó.

VI. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

1. Các tỉnh, thành phố khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ theo dõi chặt chẽ bản tin, diễn biến mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh để chủ động các biện pháp ứng phó; các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và ven biển Đông Nam Bộ chủ động ứng phó với triều cường; các tỉnh, thành phố ven biển chủ động ứng phó với mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển.

2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.

 

[1] - Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Mã: Hủa Na 16/193m3/s, Cửa Đạt 46/264m3/s. Lv sông Hương: A Lưới 5,5/50m3/s;

  - Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 01 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Vu Gia – Thu Bồn: Sông Tranh2 5,74/104m3/s;

  - Khu vực Tây Nguyên: Có 01 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Ba: Ayun Hạ 14/40m3/s; 

  - Khu vực Đông Nam Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua trà, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Đồng Nai: Cần Đơn 51/311m3/s, Srok Phu Miêng 81/381m3/s, Dầu Tiếng 33/232m3/s.