BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 15/10/2024
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực vùng núi Tây Bắc và Việt Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Ngày và đêm 16/10, khu vực từ Nghệ An đến Hà Tĩnh, khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa và rải rác có dông, có nơi mưa to đến rất to với lượng mưa từ 20-40mm, cục bộ có nơi trên 100mm; cảnh báo nguy cơ có mưa cục bộ cường suất lớn (>100mm/6h). Khu vực vùng núi Tây Bắc, Việt Bắc của Bắc Bộ và các khu vực khác thuộc Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, có nơi mưa to với lượng mưa từ 10-30mm, cục bộ có nơi trên 70mm; cảnh báo nguy cơ có mưa cục bộ cường suất lớn (>70mm/6h).
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp; lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét: cấp 1.
2. Tin dự báo mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển
Ngày và đêm 16/10, khu vực Bắc biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa), khu vực giữa và Nam biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa), khu vực Nam Vịnh Bắc Bộ, vùng biển từ Quảng Trị đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và vịnh Thái Lan có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.
3 Tin động đất
Theo tin từ Viện Vật lý địa cầu, ngày 15/10/2024, tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đã xảy ra 01 trận động đất với độ lớn 3,4; độ sâu chấn tiêu khoảng 8,1 km.
4. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/14/10-19h/15/10): Khu vực miền núi phía Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 50-80mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Xuân Lập (Tuyên Quang) 115mm; Phình Giàng 2 (Điện Biên) 112mm; Cát Tiên (Lâm Đồng) 133mm; Đăk Mil (Đắk Nông) 95mm; Thanh An (Bỉnh Phước) 100mm.
- Mưa đêm (19h/15/10-07h/16/10): Khu vực miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 60-90mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Mường Khoa (Lai Châu) 165mm; Tân Đồng (Yên Bái) 148mm; Đào Thịnh (Yên Bái) 128mm; Thuỷ điện Đồng Văn (Nghệ An) 144mm; Lợi Hải (Ninh Thuận) 100mm.
- Mưa 3 ngày (19h/12/10-19h/15/10): Khu vực vùng núi Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Xuân Lập (Tuyên Quang) 115mm; Phình Giàng 2 (Điện Biên) 114; Cát Tiên (Lâm Đồng) 138mm; Cần Thơ (Cần Thơ) 135mm; Vĩnh Viễn (Hậu Giang) 180mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 16/10 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,94m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 0,67m. Dự báo: đến 07h/17/10, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 2,0m; trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 1,60m và thấp nhất ở mức 0,40m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.
3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h/16/10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 3,03m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,97m. Dự báo: đến ngày 19/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,15m, tại Châu Đốc ở mức 3,05m, các trạm hạ lưu lên mức BĐ2-BĐ3, có nơi trên BĐ3.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
MNDBT
(m)
|
Sơn La
|
7h
|
15/10
|
214,67
|
117,31
|
1.538
|
1.738
|
215
|
16/10
|
214,63
|
116,69
|
802
|
802
|
Hòa Bình
|
7h
|
15/10
|
116,60
|
11,43
|
1.572
|
2.143
|
117
|
16/10
|
116,72
|
9,46
|
1.358
|
1.073
|
Tuyên Quang
|
7h
|
15/10
|
118,91
|
49,24
|
442
|
382
|
120
|
16/10
|
119
|
48,60
|
439
|
119
|
Thác Bà
|
7h
|
15/10
|
57,56
|
23,27
|
295
|
263
|
58
|
16/10
|
57,63
|
23,26
|
390
|
263
|
2. Hồ chứa trong 10 quy trình liên hồ khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (cập nhật đến 06h ngày 16/10/2024) như sau:
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Mã: Hủa Na 28/236m3/s, Cửa Đạt 45/398m3/s. Riêng Lv sông Hương: A Lưới 08/51m3/s (05h00’/16/10).
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 02 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Vu Gia – Thu Bồn: Sông Tranh 2 06/143m3/s; Lv sông Ba: Ayun Hạ 14/37m3/s.
- Khu vực Tây Nguyên: Vận hành bình thường.
- Khu vực Đông Nam Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Đồng Nai: Cần Đơn 51/260m3/s, Srok Phu Miêng 81/380m3/s, Dầu Tiếng 33/191m3/s.
3. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 15/10/2024)
- Khu vực Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 87% - 100% dung tích thiết kế.
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 46% - 81% dung tích thiết kế.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng số có 517 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 31% - 58% dung tích thiết kế.
- Khu vực Tây Nguyên: Tổng có 1.246 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 65% - 86% dung tích thiết kế.
- Khu vực Nam Bộ: Tổng số có 121 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 74% - 80% dung tích thiết kế.
4. Tình hình đê điều
Trong ngày không ghi nhận thông tin sự cố đê điều xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ
Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương để chủ động ứng phó.
V. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố khu vực vùng núi Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ theo dõi chặt chẽ bản tin, diễn biến mưa lớn, lốc, sét, gió giật mạnh để chủ động các biện pháp ứng phó; các tỉnh ven biển ứng phó với mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển.
2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.