Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 09/9/2022



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 09/9/2022

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI

  1. Tin dự báo mưa lớn và cảnh báo lốc, sét, gió giật mạnh ở Bắc Bộ và Trung Bộ

Ngày 10/9, Bắc Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm. Khu vực Nam đồng bằng, ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ sáng ngày 10/9, có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến 20-40mm, có nơi trên 80mm. Từ trưa chiều 10/9, mưa lớn giảm dần, mưa dông diện rộng ở khu vực Bắc Bộ có khả năng kéo dài khoảng ngày 12/9. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại các tỉnh vùng núi và ngập úng tại các khu vực trũng, thấp.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét: Cấp 1

  1. Tin thời tiết nguy hiểm trên biển

 Trong ngày 10/9, ở vịnh Bắc Bộ và khu vực Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa) có mưa rào và dông mạnh; ở vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, Cà Mau đến Kiên Giang và vịnh Thái Lan có mưa rào và dông. Từ đêm cường độ mưa dông có xu hướng giảm dần trên các vùng biển, trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7.

  1. Tình hình mưa:

- Mưa ngày (19h/08/9-19h/09/9): Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có mưa to đến rất to, lượng mưa phổ biến từ 80-200mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Nam Toàn (Nam Định) 275mm; Kim Sơn (Ninh Bình) 226mm; Tĩnh Gia (Thanh Hóa) 221mm; Vinh (Nghệ An) 231mm; Thạch Xuân (Hà Tĩnh) 243mm; Hồ Sông Thai (Quảng Bình) 221mm.

- Mưa đêm (19h/09/9-07h/10/9): Khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 40-80mm, riêng Hà Tĩnh có mưa lớn hơn 100mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Thạch Xuân (Hà Tĩnh) 109mm; Bắc Sơn (Hà Tĩnh) 101mm; Hạnh Lâm (Nghệ An) 89mm.  

- Mưa 3 ngày (19h/05/9-19h/08/9): Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có mưa phổ biến từ 200-300mm, mưa tập trung chủ yếu ngày 08-09/9, một số trạm có tổng lượng mưa lớn như: Khe Mai (Quảng Ninh) 361mm; Thanh Hà (Hòa Bình) 396mm; Kim Sơn (Ninh Bình) 405mm; Cầu Rậm (Hà Nội) 485mm; Ba Sao (Hà Nam) 362mm; Nam Toàn (Nam Định) 328mm; Thăng Thọ (Thanh Hóa) 240mm, Tây Hiếu (Nghệ An) 356mm; Thạch Xuân (Hà Tĩnh) 337mm;

II. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN

  1. Tin lũ trên sông Hoàng Long, cảnh báo lũ tại các tỉnh khu vực Bắc Bộ, Thanh Hóa, Nghệ An

Mực nước lũ trên sông Hoàng Long tại Bến Đế lúc 01h10/9 ở mức 3,51m (>BĐ2 0,01m) đang xuống chậm; sông Đáy tại Ba Thá lúc 01h10/9 ở mức 5,68m (>BĐ1 0,18m), tại Phủ Lý lúc 04h10/9 ở mức 3,83m (>BĐ2 0,33m) đang lên chậm; Sông Bùi tại Yên Duyệt lúc 7h10/9 ở mức 6,96m (<BĐ3 0,04m) biến đổi chậm.

Mực nước hạ lưu các sông ở Thanh Hóa, Nghệ An đang lên.

Dự báo: Ngày 10/9, trên các sông suối khu vực Bắc Bộ, Thanh Hóa, Nghệ An sẽ xuất hiện một đợt lũ. Biên độ lũ lên trên thượng lưu các sông từ Thanh Hóa, Nghệ An từ 2-3m, hạ lưu từ 1-2m; các sông suối nhỏ ở Bắc Bộ từ 1-2m. Trong đợt lũ này, đỉnh lũ trên các sông suối nhỏ ở tỉnh Ninh Bình, Phủ Lý lên mức BĐ2 và trên BĐ2, đỉnh lũ khu vực thượng lưu và các sông nhỏ ở các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Thanh Hóa và Nghệ An lên mức BĐ1 và trên BĐ1; hạ lưu các sông chính dưới mức BĐ1. Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt cục bộ tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, Thanh Hóa và Nghệ An

  1. Các sông khu vực Bắc Bộ:

Mực nước lúc 07h/10/9 trên sông Hồng tại Hà Nội là 2,68m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 1,40m. Dự báo: Mực nước trên sông Hồng tại Hà Nội và trên sông Thái Bình tại Phả Lại tiếp tục biến đổi chậm. Đến 07h/11/9 mực nước tại Hà Nội ở mức 2,45m; đến 19h/10/9, mực nước tại Phả Lại ở mức 1,95m.

  1. Các sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên:

- Mực nước tại các lưu vực sông khu vực Bắc Trung Bộ dao động ở mức BĐ1 – BĐ2.

- Mực nước thượng lưu các sông có dao động, hạ lưu các sông dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.

  1. Các sông Nam Bộ:

- Mực nước lúc 07h/10/9 trên sông Mê Kông tại Kratie (Campuchia) là 17,83m.

- Mực nước cao nhất ngày 09/9/2022 trên sông Tiền tại Tân Châu 2,71m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 2,5m. Mực nước 07h/09/9 trên sông Tiền tại Tân Châu 2,65m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 2,35m.

Dự báo: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên theo triều. Đến ngày 13/9, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,75m; tại Châu Đốc ở mức 2,55m.

III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

  1. Tình hình hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng

Tên hồ

Thời gian

Htl (m)

Hhl (m)

Qvào (m3/s)

Qra (m3/s)

HCP(m)

(từ 22/8 ÷15/9)

Sơn La

7h

09/9

201,43

112,95

1.749

329

209

10/9

202,10

110,82

1.560

0

Hòa Bình

7h

09/9

106,25

9,0

1.728

168

110

10/9

106,76

8,60

575

55

Tuyên Quang

7h

09/9

106,01

47,58

668

0

115

10/9

106,03

47,61

419

0

Thác Bà

7h

09/9

56,51

20,75

306

0

58

10/9

56,50

20,75

389

0

Các hồ vận hành bình thường và phát điện theo kế hoạch.

  1. Tình hình đê điều

- Tình hình xử lý sự cố sạt lở đoạn kè bờ sông (chân cầu Đen từ suối Chăm đổ ra sông Đà) tương ứng K2+458 - K2+538 đê Đà Giang tỉnh Hòa Bình (phát hiện ngày 08/9/2022): Tỉnh đã tiến hành di dời 04 hộ dân trên đỉnh kè tại khu vực nguy hiểm; kiểm tra, khoanh vùng, cắm biển cảnh báo tại vị trí sạt lở; chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện; nhân lực để xử lý sự cố; tiếp tục theo dõi diễn biến sạt lở.

- Hà Nội có 02 vị trí sạt mái đê tả Đáy gồm: sạt mái thượng lưu đê tả Đáy từ K59+205 đến K59+225 dài 20m, sâu 0,7m thôn Nghi Lộc, xã Sơn Công huyện Ứng Hòa; sạt mái thượng lưu đê tả Đáy từ K47+885 đến K47+930 dài 45m, sạt sâu 1,6m thôn Thượng, xã Viên Nội, huyện Ứng Hòa. Thành phố đã chỉ đạo địa phương  khoanh vùng cắm biển cảnh báo sạt lở, tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến sự cố; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện hộ đê để kịp thời xử lý khi có tình huống xảy ra.

IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

Về thiệt hại do mưa lớn từ 08-09/9 tại 05 tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An như sau:

a) Về người: 02 người mất tích

+ Ông Nguyễn Xuân Giang, sinh năm 1985 (Hòa Bình) bị nước cuốn trôi.

+ Cháu Nguyễn Xuân An, sinh năm 2009 (Nghệ An) bị nước cuốn trôi.

b) Về nhà: 420 nhà bị ngập (Phú Thọ 47, Nghệ An 46, Hòa Bình15, Hà Nội 312)

c) Nông nghiệp: 2.576 ha lúa, hoa màu, bị ngập (Hòa Bình: 771,39ha; Phú Thọ: 348 ha; Ninh Bình: 47,7 ha; Thái Bình 280ha, Thanh Hóa: 435 ha; Nghệ An: 252,1 ha, Hà Nội 442ha).

d) Giao thông:

+ Hòa Bình: sạt lở tại một số tuyến đường liên xã thuộc các huyện Lương Sơn, Đà Bắc.

+ Phú Thọ: Sạt lở 12 điểm giao thông các xã thuộc huyện Thanh Sơn.

+ Thanh Hóa: Sạt lở tại một số tuyến đường thuộc QL15C, 16 (không gây tắc đường); Ngập 04 vị trí ngầm tràn bị ngập, đã cắm biển cảnh báo cấm người dân đi lại.

+ Nghệ An: 08 vị trí ngầm tràn bị ngập, đã cắm biển cảnh báo cấm người dân đi lại.

V.CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ

  1. Trung ương

- Ngày 09/9, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 803/CĐ-TTg chỉ đạo Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT, UBND Hà Nội, các tỉnh Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và các Bộ, ngành liên quan chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả mưa lũ.

- Ngày 07/9, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã ban hành công văn số 468/VPTT gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố về việc chủ động ứng phó với mưa lớn, lốc sét, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.

- Ngày 09/9,Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã ban hành công văn số 471/VPTT gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Hòa Bình về việc khẩn trương xử lý sự cố sạt lở kè bảo vệ đê Đà Giang, khu vực cửa suối Chăm từ cầu Đen đổ ra sông Đà, thành phố Hòa Bình và Tổng cục Phòng, chống thiên tai đã ban hành công văn số 892/PCTT-QLĐĐ về việc triển khai công tác đảm bảo an toàn hệ thống đê điều.

- Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, thiên tai, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo tới các địa phương để triển khai các biện pháp ứng phó.

  1. Địa phương

- Các tỉnh, thành phố triển khai công văn số 468/VPTT của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QG về PCTT.

- Các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh  đã ban hành văn bản chỉ đạo, yêu cầu các địa phương và đơn vị chức năng chủ động ứng phó với tình hình mưa lớn  kèm theo lốc, sét, mưa đá, nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập cục bộ trên địa bản tỉnh.

- Tỉnh Phú Thọ đã tổ chức di dời 59 nhà dân tại các huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy bị ngập và có nguy cơ ảnh hưởng sạt lở.

- Tỉnh Nghệ An: Các địa phương đã tổ chức cắm biển báo, cử lực lượng canh gác tại các ngầm tràn bị ngập và đường giao thông bị sạt lở. Huy động lực lượng, phương tiện khắc phục các vị trí đường giao thông bị sạt lở.

- Tỉnh Thanh Hóa: Di dời 01 hộ dân tại huyện Thường Xuân nằm trong khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở cao đến nơi an toàn; Tổ chức vận hành 30 trạm bơm và 10 cống để tiêu úng, chống ngập. Huy động lực lượng, phương tiện kiểm soát, hướng dẫn giao thông và cắm biển cảnh báo trên các tuyến đường bị ngập, sạt lở.

- Tỉnh Hòa Bình: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình đã tổ chức sơ tán, di dời 148 người bị cô lập dọc tuyến sông Bùi và di dời các hộ dân bị ngập ở xã Lâm Sơn, xã Thanh Cao đến nơi ở an toàn.

- Công tác chỉ đạo ứng phó lũ tại Hà Nội:

+ Ban chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố Hà Nội đã ban hành lệnh báo động lũ: Báo động I trên sông Đáy tại Ba Thá hồi 21 giờ 00 ngày 09/9/2022.

+ Sáng ngày 09/9/2022, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN Thành phố Hà Nội đã huy động 02 xuồng máy, 130 người và huy động lực lượng tại chỗ 736 người tại các xã Mỹ Lương, Hữu Văn, Thủy Xuân Tiên, Hoàng Văn Thụ, Tốt Động, Nam Phương Tiến và thị trấn Xuân Mai hỗ trợ các hộ di dời tài sản, vật nuôi và tổ chức đắp chống tràn 1.950m đê Bùi 2 và đê Đồng Trối; sử dụng 8.500 bao tải, đất đá 1.140m3; huy động 19 phương tiện tham gia vận chuyển vật liệu. Đến 16 giờ ngày 09/9/2022 đã cơ bản hoàn thành chống tràn cho đê bao Bùi 2 (huyện Chương Mỹ). Đồng thời, đã huy động 700 người và vật tư để chống tràn, kê kích đồ đạc, tài sản, gia súc, gia cầm đến nơi an toàn tại các xã Hợp Tiến, An Phú (huyện Mỹ Đức)

+ Tổ chức vận hành 57 trạm bơm tiêu, với 207 máy bơm các loại để tiêu úng, chống ngập.

Tổ chức trực ban nghiêm túc, thường xuyên báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN.

File đính kèm