BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 07/11/2024
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin bão trên biển Đông (Cơn bão số 07)
Sáng sớm ngày 08/11, bão YINXING đã đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông, trở thành cơn bão số 07 trong năm 2024.
Hồi 07 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 18,5 độ Vĩ Bắc; 119,5 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 13-14 (134-166km/h), giật cấp 17. Di chuyển theo hướng Tây, tốc độ khoảng 10-15km/h.
Dự báo:
- Đến 07h/09/11: Vị trí ở 18,5N-115,7E; trên khu vực Bắc Biển Đông, cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 510km về phía Đông Bắc; di chuyển hướng Tây, 15-20km/h, sức gió cấp 13, giật cấp 16. Vùng nguy hiểm từ Vĩ tuyến 16,0N-21,0N; phía Đông kinh tuyến 113,5E; RRTT cấp 4: phía Đông khu vực Bắc Biển Đông.
- Đến 07h/10/11: Vị trí ở 18,8N-112,7E; cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 270km về phía Bắc Đông Bắc; di chuyển hướng Tây Tây Bắc, khoảng 10-15km/h, suy yếu dần; sức gió cấp 12, giật cấp 15. Vùng nguy hiểm từ vĩ tuyến 16,0N-21,5N; phía Đông kinh tuyến 111,0E; RRTT cấp 3: khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa).
- Đến 07h/11/11: Vị trí ở 17,7N-111,5E; cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 130km về phía Bắc, di chuyển hướng Tây Nam, 5-10km/h, suy yếu thêm; sức gió cấp 10-11, giật cấp 14. Vùng nguy hiểm từ vĩ tuyến 16,0N-21,0N; kinh tuyến 109,0E-115,5E; RRTT cấp 3: khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa).
2. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển
Ngày và đêm 08/11, khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa) có gió Đông Bắc (phía Đông nhiều hướng) cấp 6-7, giật cấp 8-9; biển động mạnh. Riêng vùng biển phía Đông gió mạnh cấp 8-11, vùng gần tâm bão đi qua mạnh cấp 12-14, giật cấp 17, biển động dữ dội; vùng biển phía Bắc khu vực Giữa Biển Đông có gió Đông Bắc mạnh cấp 6, giật cấp 7-8, vùng biển từ Quảng Nam đến Cà Mau có gió Đông Bắc mạnh cấp 5-6, giật cấp 7.
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2; riêng vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông cấp 4.
3. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/06/11-19h/07/11): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, riêng các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk có mưa to đến rất to, phổ biến từ 60-90mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Bình Nghi (Bình Định) 206mm; Hồ Quang Hiển (Bình Định) 137mm; UBND xã Sông Hinh (Phú Yên) 118mm; Xã Ea M’Đoal (Đắk Lắk) 122mm.
- Mưa đêm (19h/07/11-07h/08/11): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến dưới 20mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Hải Lâm (Quảng Trị) 33mm; Hòa Thịnh (Phú Yên) 52mm; Hồ Hoa Sơn (Khánh Hòa) 46mm; Cư Króa (Đắk Lắk) 28mm.
- Mưa đợt (19h/02/11-19h/07/11): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, tổng lượng mưa phổ biến từ 70-150mm; riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến Bình Định có mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến từ 150-300mm, cục bộ có nơi trên 350mm như: Cẩm Nhượng (Hà Tĩnh) 506mm; Đồng Tâm (Quảng Bình) 652mm; Tuyên Hóa (Quảng Bình) 552mm; Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) 984mm; Trung tâm GD-DN (Đà Nẵng) 426mm; Trà Thanh (Quảng Ngãi) 518mm.
II. TÌNH HÌNH TÀU THUYỀN
Theo báo cáo nhanh của Ban chỉ huy PTDS - PCTT, TKCN Bộ đội Biên phòng (tính đến 6h30 ngày 08/11/2024): đã thông báo, kiểm đếm, hướng dẫn cho 69.704 phương tiện/312.506 người biết diễn biến, hướng đi của bão để chủ động di chuyển vòng tránh, thoát khỏi khu vực nguy hiểm, cụ thể:
- Hoạt động khu vực Bắc Biên Đông và QĐ. Hoàng Sa: 175 tàu/1.382 người.
- Hoạt động khu vực khác: 9.513 tàu/50.415 người.
- Neo đậu tại các bến: 60.016 tàu/260.709 người.
Không có phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm, các phương tiện nằm trong vùng ảnh hưởng đang di chuyển vòng tránh.
III. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 08/11 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,20m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 0,89m. Dự báo đến 07h/08/11, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 0,95m; mực nước tại Phả Lại cao nhất dự báo là 1,55m, thấp nhất là 0,20m.
2. Các sông khu vực miền Trung:
Mực nước lúc 07h/08/11 tại một số sông như sau:
+ Tại Quảng Bình: Trên sông Kiến Giang tại Đồng Hới 1,1m (trên BĐ1 0,1m); sông Kiến Giang tại Lệ Thủy 1,49m (trên BĐ1 0,29m).
+ Tại Thừa Thiên Huế: Trên sông Hương tại Kim Long 1,03m (trên BĐ1 0,03m); sông Bồ tại Phú Ốc 1,85m (trên BĐ1 0,35m).
Mực nước các sông khác biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.
3. Các sông khu vực Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h/08/11 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,13m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,13m. Dự báo: Đến ngày 11/11, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,30m, tại Châu Đốc ở mức 2,30m.
IV. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa thuỷ điện (cập nhật đến 06h ngày 08/11/2024 theo báo cáo của Bộ Công Thương)
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 06 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Bình Điền: 235/254; Đa Krông 1: 28/63; Đa Krông 3: 405/450; Hố Hô: 23/56; Hương Điền: 119/349; La Tó: 28/35. Mực nước các hồ lưu vực sông Hương, mực nước các hồ tăng, hồ Bình Điền, Hương Điền đang giảm lũ cho hạ du.
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 05 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): A Vương: 23/125; An Điềm 1: 62/69; Đăk Mi 2: 28/91; Vĩnh Sơn 5: 25/77; Za Hưng: 64/112. Mực nước các hồ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, mực nước các hồ dao động nhẹ, hồ A Vương đang hạ dần mực nước hồ về mực nước đón lũ.
2. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 07/11/2024 theo báo cáo của Cục Thủy lợi)
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng có 2.323 hồ, đạt 77% - 95% dung tích thiết kế, trong đó 10 hồ đang vận hành xả tràn với lưu lượng xả như sau: Hồ Cửa Đạt (Thanh Hóa) Qxả = 171 m3/s; hồ Vực Mấu (Nghệ An) Qxả = 5 m3/s; Các hồ tại Quảng Bình: hồ Rào Đá Qxả = 37 m3/s, Hồ Vực Tròn Qxả =45 m3/s, Hồ Phú Hoà Qxả = 13 m3/s, Hồ Sông Thai Qxả = 61 m3/s; Các hồ tại Quảng Trị: Hồ Trúc Kinh Qxả = 5 m3/s Bảo Đài Qxả = 5 m3/s, Hồ Hà Thượng Qxả = 5 m3/s; Hồ Tả Trạch (T.T.Huế) Qxả = 239 m3/s.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng có 517 hồ, đạt 39% - 87% dung tích thiết kế, trong đó 05 hồ đang vận hành xả tràn: Hồ Nước Trong (Quảng Ngãi) Qxả = 39 m3/s; hồ Hòn Lập (Bình Định) Qxả = 26 m3/s; Sông Cái (Ninh Thuận) Qxả = 27 m3/s; Hồ Sông Quao (Bình Thuận) Qxả = 5m3/s, Phan Dũng Qxả = 5m3/s (Bình Thuận).
3. Tình hình đê điều
Trong ngày không ghi nhận thông tin sự cố đê điều xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
V. TÌNH HÌNH NGẬP LỤT, SẠT LỞ ĐẤT
- Về ngập lụt: tỉnh Quảng Bình còn 04 điểm giao thông bị ngập (QL15: 01 điểm, Bố Trạch: 03 điểm); các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định đã hết ngập.
- Về sạt lở đất: 12 vị trí đường giao thông bị sạt lở, hư hỏng (Quảng Bình 06, Quảng Ngãi 02, Bình Định 04) với tổng khối lượng khoảng 1.310 m3 đất đá.
VI. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ
1. Trung ương
- Ngày 07/11/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 114/CĐ-TTg chỉ đạo chủ động ứng phó bão YINXING.
- Ngày 06/11/2024, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Công điện số 8356/CĐ-BNN-ĐĐ gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận về việc ứng phó với bão YINXING gần biển Đông.
- Ngày 07/11/2024, Bộ Ngoại giao đã có Công hàm gửi các quốc gia, vùng lãnh thổ đề nghị tạo điều kiện, hỗ trợ ngư dân tránh trú; các Bộ Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải đã có Công điện về việc chủ động ứng phó với bão YINXING.
2. Địa phương
Các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa theo dõi chặt chẽ diễn biến bão YINXING để chủ động triển khai ứng phó theo Công điện số 114/CĐ-TTg ngày 07/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Công điện số 8356/CĐ-BNN-ĐĐ ngày 06/11/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đến nay, có 14 tỉnh, thành phố[1] ven biển đã ban hành công điện, văn bản triển khai ứng phó.
VII. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa chủ động ứng phó với bão YINXING theo Công điện số 114/CĐ-TTg ngày 07/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Công điện số 8356/CĐ-BNN-ĐĐ ngày 06/11/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.
[1] Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tải file tại đây