
BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 01/11/2023
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin dự báo mưa lớn diện rộng ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định và dự báo mưa dông và mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực Quảng Trị, Phú Yên, Tây Nguyên và Nam Bộ
Ngày 02/11, ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến từ 30-60mm, có nơi trên 100mm. Khu vực Quảng Trị, Phú Yên có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm, đêm mưa giảm; Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 60mm (mưa tập trung vào chiều và tối).
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét: Cấp 1.
2. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển
Ngày và đêm 02/11, khu vực Giữa và Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa), vùng biển từ Quảng Trị đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và Vịnh Thái Lan có mưa rào và dông mạnh. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2.
3. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/31/10-19h/01/11): Khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 40-60mm; riêng khu vực từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi có mưa to đến rất to từ 70-100mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Tam Trà (Quảng Nam) 131mm, Phố Phong (Quảng Ngãi) 159mm, Đức Phong (Quảng Ngãi) 121mm, Hồ Thạch Khê (Bình Định) 159mm, Thị trấn Bình Dương (Bình Định) 117mm.
- Mưa đêm (19h/01/11-07h/02/11): Khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến từ 20-40mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Suối Đá (Đà Nẵng) 70mm, Trà Hiệp (Quảng Ngãi) 58mm, Mỹ Thọ (Bình Định) 109mm, Hồ Diêm Tiêu (Bình Định) 88mm, Hà Bằng (Phú Yên) 63mm.
- Mưa 3 ngày (19h/29/10-19h/01/11): Các khu vực Trung Bộ có mưa to, đến rất to, tổng lượng mưa phổ biến từ 200-300mm, riêng Hà Tĩnh có mưa to đến rất to, có nơi trên 300mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Chu Lễ (Hà Tĩnh) 509mm, La Khê (Hà Tĩnh) 488mm, Hương Khê (Hà Tĩnh) 485mm, Trà Giáp (Quảng Nam)397mm, Trà Hiệp (Quảng Ngãi) 458mm.
II. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ
- Mực nước sông Hồng tại Hà Nội và mực nước sông Thái Bình tại Phả Lại biến đổi chậm và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Lúc 07h/02/11 mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,18m; trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,81m.
- Dự báo: Đến 07h/03/11 mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 1,35m; trong 36 giờ tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 1,40m và thấp nhất ở mức 0,01m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ
Mực nước trên một số sông từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình trên BĐ1 và có xu thế xuống, các sông khác ở Trung Bộ dưới BĐ1, mực nước lúc 07h/02/11 như sau:
- Sông Ngàn Sâu (Hà Tĩnh) tại Hoà Duyệt là 8,38m, dưới BĐ2 0,62m
- Sông Kiến Giang (Quảng Bình) tại Lệ Thuỷ là 1,32m, trên BĐ1 0,12m.
3. Các sông khu vực Nam Bộ
- Mực nước sông Cửu Long đang lên theo triều, mực nước cao nhất ngày 01/11 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,74m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,73m.
- Dự báo: Mực nước sông Cửu Long tiếp tục xuống theo triều. Đến ngày 05/11, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,60m và tại Châu Đốc ở mức 2,55m, các trạm hạ lưu xuống dưới BĐ1.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa thuỷ điện
- Khu vực Bắc Bộ: Có 02 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Mường Hung: 22/35; Sông Lô 6: 47/90.
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 03 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): A Lưới: 12/55; Bình Điền: 32/177; Hương Điền: 46/225.
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 05 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Đak Mi 3: 103/170; Sông Ba Hạ: 50/450; Sông Bung 5: 50/275; Sông Tranh 2: 31/653; Vĩnh Sơn 5: 88/143.
- Khu vực Tây Nguyên: Có 08 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Ayun Trung: 31/51; Buôn Tua Sha: 26/96; Đăk Sông 3B: 197/340; Đak Sông: 22/52; Đồng Nai 2: 10/80; Đồng Nai 5: 40/121; Hàm Thuận: 25/96; Srepok 3: 19/140.
- Khu vực Đông Nam Bộ: Có 04 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Cần Đơn: 51/311; Srok Phu Miêng: 82/384; Thác Mơ: 44/261; Trị An: 165/630.
2. Hồ chứa thuỷ lợi
Khu vực Bắc Bộ: Tích nước đạt 46% - 99% dung tích thiết kế; khu vực Bắc Trung Bộ: Tích nước đạt 76% - 96% dung tích thiết kế; khu vực Nam Trung Bộ: Tích nước đạt 37% - 92% dung tích thiết kế; khu vực Tây Nguyên: Tích nước đạt 84% - 98% dung tích thiết kế; khu vực Nam Bộ: Tích nước đạt 86% - 100% dung tích thiết kế.
3. Tình hình đê điều
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
1. Thiệt hại do mưa lũ
Theo BCN ngày 01/11/2023 của VPTT BCH PCTT&TKCN các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi mưa lớn đã gây ngập úng và thiệt hại như sau:
a) Tình hình ngập úng
-Về nhà: Còn 02 hộ bị ngập (Vũ Quang, Hà Tĩnh).
- Về Giao thông:
+ Hà Tĩnh: Các tuyến đường giao thông tại các xã Phúc Đồng, Hương Thủy, Hương Giang, Gia Phố, Hà Linh, Điền Mỹ, Hòa Hải thuộc huyện Hương Khê và các xã Đức Bồng, Đức Lĩnh, Đức Giang, Hương Minh, Đức Liên, thị Trấn Vũ Quang thuộc huyện Vũ Quang vẫn đang bị ngập.
+ Quảng Ngãi: ĐT 623 (TP Quảng Ngãi - Sơn Hà) đoạn Cầu tràn Thạch Nham bắt đầu ngập từ 14h ngày 31/10, đã chốt chặn. Đến 07h/02/11 vẫn chưa hết ngập, mức ngập 0,55m.
Hiện nay, nước đang rút chậm; các địa phương đang tiếp tục thống kê, đánh giá thiệt hại.
b) Tình hình thiệt hại
- Tỉnh Hà Tĩnh
+ Về người: 02 người chết và 01 người mất tích do lũ cuốn trôi tại huyện Hương Khê, Hà Tĩnh (không thay đổi so với báo cáo nhanh ngày 31/10/2023).
+ Về công trình, hạ tầng sạt lở, hư hỏng: Đập Tắt, xã Hòa Hải, huyện Hương Khê, Hà Tĩnh bị vỡ thân đập dài 15m, rộng 7m, sâu xuống 4m; Sạt lở 100m tuyến đường sắt Bắc – Nam đoạn qua thôn Liên Châu, xã Đức Liên, huyện Vũ Quang, hiện đã thông tuyến; Sạt lở nhiều tuyến đường giao thông với tổng khối lượng trên 1.500m3 thuộc các huyện Vũ Quang, Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Thạch Hà và thị xã Kỳ Anh.
+ Về nông nghiệp: 24,5ha hoa màu bị ngập.
- Tỉnh Quảng Bình
+ Xói lở QL 15C tại ngầm Khe Đèng, hiện đã thông tuyến;
+ Sạt lở khoảng 30m3 đất, đá trên đoạn đường vào bản Chà Cáp, xã Trọng Hoá, huyện Minh Hóa, phương tiện không qua lại được.
- Tỉnh Quảng Nam
+ Tại huyện Bắc Trà My sơ tán 95 hộ dân/287 khẩu ở khu vực nguy cơ rất cao về sạt lở đất đến nơi an toàn (theo hình thức xen ghép).
+ Sạt lở đất 01 vị trí thuộc tuyến Trà Kót – Tam Trà; sạt lở taluy âm 02 vị trí tuyến đường giao thông xã Trà Ka, dài khoảng 15m. Sạt lở bờ sông làm ngã trôi trụ điện thắp sáng, ảnh hưởng mất điện 400 hộ tại xã Trà Ka, địa phương đã tổ chức khắc phục cấp điện trở lại.
2. Thiệt hại do mưa lớn kèm dông lốc, sét
Theo báo cáo nhanh của Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Long An mưa lớn kèm dông lốc xảy ra vào ngày 31/10 đã làm 14 nhà sập hoàn toàn (Đồng Tháp 02; An Giang 12); 251 nhà bị tốc mái (Đồng Tháp 94; An Giang 133, Long An 24); đổ ngã 650 ha lúa, hoa màu (An Giang), 36 gia súc bị chết do sét đánh.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ
1. Trung ương
- Ngày 31/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 1034/CĐ-TTg yêu cầu Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT, Uỷ ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó mưa, lũ, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khu vực miền Trung và Tây nguyên.
- Ngày 31/10/2023, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Nguyễn Hoàng Hiệp thành lập Đoàn công tác kiểm tra tình hình mưa lũ, thực trạng hồ đập và công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại tỉnh Hà Tĩnh.
- Ngày 30/10/2023, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã ban hành công văn số 400/VPTT gửi các tỉnh, thành phố từ Nghệ An đến Phú Yên về việc ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, nguy cơ lũ, lũ quét, sạt lở đất.
- Ngày 29/10/2023, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã ban hành công văn số 399/VPTT gửi các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang đề nghị chủ động ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, nguy cơ lũ, lũ quét, sạt lở đất và gió mạnh trên biển.
- Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để triển khai các biện pháp ứng phó.
2. Địa phương
- Các tỉnh, thành phố trên đất liền từ Nghệ An đến Phú Yên chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, nguy cơ lũ, lũ quét, sạt lở đất; các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Kiên Giang chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với gió mạnh trên biển.
- Các địa phương huy động lực lượng hỗ trợ người dân ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ; tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chủ động triển khai các biện pháp ứng phó.
VI. CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Tiếp tục triển khai Công điện số 1034/CĐ-TTg ngày 31/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ; công văn số 400/VPTT ngày 30/10/2023 và số 399/VPTT ngày 29/10/2023 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai chủ động ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, nguy cơ lũ, lũ quét, sạt lở đất và gió mạnh trên biển, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho Nhà nước và nhân dân.
2. Tiếp tục huy động lực lượng tìm kiếm người mất tích, hỗ trợ người dân ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ; tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại.
3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để chủ động triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Tổ chức trực ban, thường xuyên báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn./.
Tải file tại đây