Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban ngày 16/9/2021



 

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI

1. Tin mưa dông và cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở Bắc Bộ

Từ đêm mai (17/9) đến ngày 20/9, ở Bắc Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to; vùng núi Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến 100-200mm/đợt, riêng các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang có nơi trên 300mm/đợt (mưa lớn xảy ra tập trung vào đêm và sáng). Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất cục bộ tại khu vực miền núi và ngập úng cục bộ tại những vùng, đô thị trũng thấp.

Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: Cấp 1.

2. Tình hình mưa

- Mưa ngày (19h15/9-19h/16/9): Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có mưa vừa, mưa to, phổ biến dưới 60mm, một số trạm mưa lớn như: Bát Xát (Lào Cai) 73mm, Môn Sơn (Nghệ An) 109mm, Tân Hóa (Quảng Bình) 72mmm, Quảng Thành (Đắk Nông) 68mm.

- Mưa đêm (19h16/9-06h/17/9): Các khu vực trên cả nước rải rác có mưa, mưa vừa, lượng mưa phổ biến dưới 40mm, một số trạm mưa lớn hơn như: Vị Xuyên (Hà Giang) 75mm, Trung An (Thái Bình) 49mm, EahDing (Đắk Lắk) 56mm, Lộc Ninh (Bình Phước) 50mm, Mộc Hóa (Long An) 65mm.

- Mưa 3 ngày (19h/13/9-07h/16/9): Các khu vực trên cả nước có mưa vừa, mưa to, tổng lượng phổ biến dưới 150mm, một số trạm mưa lớn như: Bãi Cháy (Quảng Ninh) 175mm, Phú Gia (Nghệ An) 274mm, Hương Vĩnh (Hà Tĩnh) 355mm, Hòn Đất (Kiên Giang) 176mm.

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Mực nước lúc 07h/17/9 trên sông Hồng tại Hà Nội là 1,42m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,56m. Dự báo: Đến 07h/18/9, mực nước tại Hà Nội ở mức 1,70m; 19h/17/9, mực nước tại Phả Lại ở mức 1,70m.

2. Mực nước các sông khu vực Miền Trung và Tây Nguyên biến đổi chậm, dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.

3. Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang lên theo triều. Mực nước cao nhất ngày 14/9 trên sông Tiền tại Tân Châu 1,96m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,74m. Dự báo, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long sẽ lên lại. Đến ngày 20/9 mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,35m; tại Châu Đốc ở mức 2,25m.

III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa:

a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng:

Tên hồ

Thời gian

Htl (m)

Hhl (m)

Qvào (m3/s)

Qra (m3/s)

HMNDBT (m)

(từ 16/9)

Sơn La

7h

16/9

203,67

115,52

346

1.318

215

17/9

202,98

111,10

689

50

Hòa Bình

7h

16/9

104,85

9,10

1.060

295

117

17/9

105,20

10,10

540

798

Tuyên Quang

7h

16/9

109,48

47,49

252

0

120

17/9

109,65

47,71

335

0

Thác Bà

7h

16/9

51,62

20,75

194

0

58

17/9

51,62

22,23

177

135

Bản Chát

7h

16/9

466,11

368,99

59,40

0

475

17/9

466,30

368,90

52,30

0

Huội Quảng

7h

16/9

368,11

203,60

27,80

5

370

17/9

368,30

203

16,60

5

Lai Châu

7h

16/9

274,25

203,51

859

0

295

17/9

278,06

203,11

913

0

Hiện nay, mực nước các hồ đang ở mức thấp hơn mực nước cho phép, các hồ chỉ vận hành xả phát điện qua các tổ máy.

Từ ngày 16/9/2021, các hồ chuyển sang chế độ vận hành trong mùa cạn và được phép tích dần đến mực nước dâng bình thường[1].

b) Đối với các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hiện nay, có 10/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ).

Hiện nay, dung tích các hồ đạt khoảng 20-80% dung tích thiết kế. Một số hồ thủy điện có dung tích lớn hơn như: Khe Bố: 96,5% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 40cm); Hố Hô 96,49% (thấp hơn MNDBT 4 cm), Chi Khê: 100%; A Lưới 100%; An Khê 92,08% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 39cm); Sê San 4: 96,99% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 1cm); Sê San 4A 100% (Qpđ=495 m3/s, Qtràn=165m3/s); Buôn Kuốp 92,7% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 88cm); Srok Phu Miêng: 98,85% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 08cm). Các hồ vận hành theo kế hoạch.

2. Hồ chứa thủy lợi

Trên cả nước có 6.750 hồ. Mực nước các hồ ở mức thấp, dung tích trung bình đạt từ 20-100% DTTK, cụ thể:

- Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 41-100% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao như: Suối Chiếu 101%, (Sơn La); Ngòi Là 2 102%  (Tuyên Quang); Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 100% (Phú Thọ); Yên Quang 1 100%, Yên Thắng 2 100%, (Ninh Bình),…

- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt 42-78% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao như: Thung Bằng 100%, Cống Khê 100%, Hao Hao 103% (Thanh Hóa); Cầu Cau 100% (Nghệ An), …

- Nam Trung Bộ có tổng số 517 hồ, dung tích trung bình đạt từ  20-80% DTTK.

- Tây Nguyên có tổng số 1.246 hồ, dung tích trung bình đạt từ 74-86% DTTK.

- Nam Bộ có tổng số 121 hồ, dung tích trung bình đạt từ 71-77% DTTK.

3. Tình hình đê điều:

Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều xảy ra.

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ

- Ngày 16/9/2021, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai đã ban hành văn bản số 96/VPTT gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố khu vực Bắc Bộ về việc chủ động ứng phó với chủ động ứng phó với mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh khu vực Bắc Bộ.

- Các tỉnh, thành phố tiếp tục tổ chức khắc phục hậu quả bão số 5 và triển khai các biện pháp ứng phó với chủ động ứng phó với mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh theo chỉ đạo của công văn số 96/VPTT.

IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

Theo báo cáo của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Nghệ An, thiệt hại do mưa lớn từ 11/9 đến ngày 16/9 như sau:

- Nhà ở: sập 03 nhà, tốc mái 01 nhà;

- Nông nghiệp: thiệt hại 32ha lúa, 25ha ngô, 28ha cây ăn quả; bị cuốn trôi 11 gia súc, 250 gia cầm, sạt 1.600 m3 kênh mương.

- Hồ đập nhỏ: 16h chiều ngày 15/9/2021 xảy ra vỡ đập đất đắp Bàn Vàng (dung tích 100.000 m3) tại xã Tiến Thành, huyện Yên Thành với vết vỡ rộng 5m, sâu 4m (từ mặt đập). Ngay sau khi xảy ra sự cố, chính quyền địa phương đã huy động lực lượng xử lý xử cố, hàn khẩu, đến 02h sáng 16/9/2021 đã khắc phục xong, đảm bảo an toàn hạ du.

V. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

1. Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại văn bản số 6384/VPCP-NN ngày 12/9/2021 của Văn phòng Chính phủ.

2. Các tỉnh Bắc Bộ triển khai thực hiện công văn số 96VPTT ngày 16/9/2021 của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ động ứng phó với mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh.

3. Tổ chức trực ban 24/24h, thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.

 

[1] Quy định tại Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng

 

Tải file đính kèm tại đây