Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 30/10/2020



BÁO CÁO NHANH
 Công tác trực ban ngày 30/10/2020

 TÌNH HÌNH THIÊN TAI

  1. Tình hình mưa:

- Mưa ngày (19h/29/10 đến 19h/30/10): các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh có mưa to đến rất to, lượng mưa phổ biến từ 150-350mm (tập trung chủ yếu vào sáng 30/10), một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Thạch Xuân (Hà Tĩnh): 502 mm, Bắc Sơn (Hà Tĩnh): 479 mm; Đậu Liêu (Hà Tĩnh): 457 mm; Đà Sơn (Nghệ An): 366 mm; Chợ Tràng (Nghệ An): 353 mm, các khu vực khác có mưa nhỏ hoặc không mưa.

- Mưa đêm từ 19h/30/10 đến 06h/31/10: Khu vực Trung Bộ có mưa rải rác, lượng mưa phổ biến từ 10 - 40 mm, cục bộ tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam có mưa to tới rất to, một số trạm có lượng mưa lớn cục bộ: Chi cục thủy lợi Hà Tĩnh (Hà Tĩnh) 160mm; Thạch Xuân (Hà Tĩnh) 96mm; Bắc Sơn (Hà Tĩnh) 91mm; Ba Đồn (Quảng Bình) 96mm; Đại Đồng (Quảng Nam) 75mm.

- Mưa đợt từ 19h/27/10 đến 19h/30/10:

+ Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh có lượng mưa phổ biến từ 150-300mm (tập trung chủ yếu ngày 29-30/10), một số tạm có lượng mưa lớn cục bộ: Thanh Hương (Nghệ An): 715 mm, Chợ Tràng (Nghệ An): 571 mm; Thanh Thủy (Nghệ An): 702 mm; Bắc Sơn (Hà Tĩnh): 698 mm; Thạch Xuân (Hà Tĩnh): 738 mm.

+ Các tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Định và khu vực Tây Nguyên với lượng mưa từ 250-350mm (tập trung vào ngày 28/10), một số trạm có lượng mưa lớn như: Đồng Tâm (Quảng Bình) 388mm; A Bung (Quảng Trị): 348 mm; Nam Đông (Thừa Thiên Huế): 514 mm; Hồng Vân (Thừa Thiên Huế): 436 mm; Phước Công (Quảng Nam): 462 mm; Trà Giáp (Quảng Nam): 432 mm; Sơn Kỳ (Quảng Ngãi): 485 mm; Trà Hiệp (Quảng Ngãi): 593 mm.

          Dự báo: ngày 31/10 các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Trị còn có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to phổ biến từ 40-90mm, có nơi trên 120mm. Từ 30/10- 01/11 các tỉnh/thành phố từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi có mưa to đến rất to với lượng mưa phổ biến 100-250mm, có nơi trên 300mm.

  1. Tin lũ trên các sông Nghệ An, Hà Tĩnh, Cảnh báo lũ trên sông từ Quảng Bình đến Phú Yên

Lũ trên các sông ở Nghệ An, sông Ngàn Sâu (Hà Tĩnh), Ngàn Phố (Hà Tĩnh), đang xuống chậm, mực nước lúc 19h ngày 30/10 trên một số sông như sau:

- Trên sông Cả (Nghệ An) tại Thạch Giám là 65,66m, dưới BĐ1 0,23m;

- Trên sông Ngàn Sâu (Hà Tĩnh) tại Hòa Duyệt là 8,45, xấp xỉ BĐ2;

          Dự báo: Từ nay đến ngày 01/11, lũ trên các sông từ Quảng Bình đến Phú Yên có khả năng lên lại; đỉnh lũ trên các sông ở mức BĐ1-BĐ2, có sông trên BĐ2.

II. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Tình hình hồ chứa:

a) Hồ chứa Thủy lợi.

+ Hồ chứa khu vực Bắc Trung Bộ: có 2.323 hồ (174 hồ lớn, 2.149 hồ vừa và nhỏ), các hồ chứa trong khu vực dung tích trung bình 67-93% DTTK;  55 hồ chứa hư hỏng; 41 hồ chứa đang thi công.

+ Hồ chứa khu vực Nam Trung Bộ: có 517 hồ (175 hồ lớn, 342 hồ vừa và nhỏ), các hồ chứa trong khu vực dung tích trung bình 36%÷86% DTTK; 26 hồ chứa hư hỏng; 32 hồ chứa đang thi công.

Hồ chứa khu vực Tây Nguyên: có 1.246 hồ (178 hồ chứa lớn, 1.068 hồ chứa vừa và nhỏ); các hồ chứa trong khu vực dung tích trung bình 90%÷97% DTTK; 41 hồ chứa hư hỏng; 43 hồ chứa đang thi công.

  1. b) Hồ chứa Thủy điện.

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 12 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Khe Bố: 673/1160; Hủa Na: 397/600; Chi Khê: 975/1385; Nậm Mô: 160/210; Bản Ang: 356/338; Hố Hô: 170/221; Quảng Trị: 45/55; Đakrông 1: 56/91; A Lưới: 42/87; Bình Điền: 528/264; Hương Điền: 270/226; Thượng Lộ: 37/60.

- Khu vực Tây Nguyên: Có 29 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Ialy: 38/613; Sê San 4: 112/787; Ayun Trung: 73/105; H’chan: 72/99; H’Mun: 51/84; Ia Grai 1: 90/120; Ia Grai 2: 34/77; Ia Grai 3: 60/100; Đăk PiHao 1: 36/42; ĐăkSrông: 25/57; ĐăkSrông 2:90/141; ĐăkSrông 2A:56/150; ĐăkSrông 3A: 1011/1121; ĐăkSrông 3B: 698/921; Ia Puch 3: 7/18; Ia Đrang 3: 15/21; Đray Hlinh 1: 165/361; Krong Hnang: 6/55; Bảo Lộc: 29/69; Đăk Psi 2B: 40/82; Đak Rtih 1: 15/83; Đak Rtih 2: 12/82; Đăk Nông: 10/30; Đăk Nông 2: 16/34; Đăk Sin 1: 12/22; Đăk Rung: 7/19; Đăk Rung 1: 12/27; Quang Tín: 7/19; Đăk Ru: 11/21;

- Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Có 14 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Sông Tranh 2: 197/369; Sông Bung 2: 84/94; Sông Bung 4: 591/273;Đak Mi 4a: 278/195; Sông Bung 4A: 506/676; Sông Bung 5: 39/251; Sông Bung 6: 42/300;Sông Côn 1: 16/25; Sông Côn  2: 5/35; Za Hung: 145/200;Vĩnh Sơn A: 36/33; Vĩnh Sơn 5: 33/88; Sông Ba Hạ: 400/835, La Hiêng 2: 11/33.

  1. Tình hình đê điều

Có 09 vị trí xung yếu (tăng thêm 02 vị trí) trên các tuyến đê sông từ cấp III trở lên (Nghệ An: 05 vị trí, Hà Tĩnh: 04 vị trí); 11 công trình đê, kè đang thi công dở dang với tổng chiều dài 26,2 km (đê từ cấp III trở lên Hà Tĩnh: 01 công trình dài 0,87km).

Ngày 30/10 tại tỉnh Nghệ An phát sinh thêm 02 sự cố, cụ thể như sau:

- Sự cố sạt lở kè Yên Xuân tại K77+00 đê tả Lam, chiều dài sạt lở khoảng 30m, vị trí gần nhất cách chân đê 100m. Nguyên nhân do mực nước sông Cả vượt trên BĐ2 0,20m, dòng chảy xiết, thúc thẳng vào thân kè gây sạt lở mái, ăn sâu vào thân kè, chỉ còn đường đỉnh kè, uy hiếp đến an toàn đê điều và các hộ dân sinh sống ngoài bãi. Hiện địa phương đang tiếp tục theo dõi diễn biến sạt lở, cắm biển cảnh báo, không cho người, phương tiện đến gần khu vực sạt lở.

- Sự cố đùn sủi nước trong tại phía hạ lưu K22+100 đê tả Lam: xuất hiện mạch đùn, mạch sủi ở ao, ruộng trũng phía hạ lưu, cách chân đê khoảng 50m.

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO KHẮC PHỤC BÃO SỐ 9 VÀ ỨNG PHÓ MƯA LŨ SAU BÃO

  1. Trung ương

- Ban Chỉ đạo TW về PCTT - Ủy Ban quốc gia ƯPSC, TT&TKCN ngày 30/10/2020 có Công điện số 33/CĐ-TW  về việc ứng phó tình hình mưa, lũ gửi Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.

- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai có văn bản số 166/TWPCTT ngày 30/10/2020 về việc tăng cường ứng phó với lũ quét, sạt lở đất gửi Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN các tỉnh miền núi.

- Sáng 30/10/2020 tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10, Chính phủ đã dành nhiều thời gian bàn các biện pháp hỗ trợ đồng bào và các địa phương miền Trung ổn định cuộc sống và khôi phục sản xuất và có Thông báo số 372/TB-VPCP ngày 30/10/2020 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyên Xuân Phúc tại buổi làm việc với các tỉnh miền Trung về công tác khắc phục hậu quả mưa lũ và tìm kiếm cứu nạn.

- Văn phòng Bộ Công An có Công điện số 19/CĐ-V01 ngày 30/10/2020 về việc khắc phục hậu quả mưa lũ sau bão và chủ động ứng phó với diễn biến bão Goni gửi Ban Chỉ huy ƯPTT Công an các tỉnh/thành phố miền Trung và Tây Nguyên và Ban Chỉ huy ƯPTT Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát phóng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục cảnh sát Giao thông, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.

- Bộ Quốc phòng đã huy động 10.420 cán bộ, chiến sỹ (tăng 4.160 cán bộ, chiến sỹ so với ngày 29/10) và 243 phương tiện, thiết bị (tăng 223 phương tiện, thiết bị so với ngày 29/10) tham gia tìm kiếm cứu nạn và giúp nhân dân khắc phục hậu quả.

- Đài Truyền hình Việt Nam, đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tấn báo chí trung ương và địa phương liên tục cập nhật các cảnh báo, hướng dẫn người dân ứng phó với mưa lũ, sau bão.

  1. Địa phương

- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh Nghệ An có Công điện số 14/CĐ-BCH PCTT&TKCN ngày 30/10/2020 gửi Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, ban ngành của Tỉnh về ứng phó tình hình mưa lũ, lũ quét.

- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tp Đà Nẵng có Công điện số 13/CĐ-PCTT ngày 30/10/2020 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, sở, ban, ngành về ứng phó lũ, lũ quét và sạt lở đất khu vực thành phố Đà Nẵng.

Các địa phương chỉ đạo các lực lượng tổ chức tìm kiếm cứu nạn, giúp dân sửa chữa nhà cửa, khôi phục giao thông, lưới điện, kiểm tra vận hành đảm bảo an toàn hồ chứa; rà soát các khu vực xung yếu có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất; thống kê, đánh giá thiệt hại; tiếp tục ứng phó với mưa lũ.

III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

  1. Tìm kiếm cứu nạn

- Trên biển: Ngày 30/10 Quân chủng Hải quân điều thêm tàu 465 và 2 máy bay quân sự phối hợp TKCN, chỉ thị mục tiêu cho các tàu mặt nước tiếp tục tìm kiếm 23 nạn nhân mất tích còn lại của 02 tàu BĐ 96388 TS/12 LĐ và BĐ 97469 TS/14 LĐ (trước đó, vào lúc 00h00 ngày 30/10 tàu Fortone Iris vớt được 03 lao động trên tàu BĐ 97469 TS và bàn giao cho tàu 490).

- Trên đất liền, đến 19h00 ngày 30/10:

+ Đã tìm thấy thêm 02 thi thể ở Trà Leng (Nam Trà My)

  1. Về giao thông:

- Bộ GTVT chỉ đạo Cục QLĐB II, III, IV; các Sở GTVT, các đơn vị đường sắt và các đơn vị liên quan tập trung lực lượng hót dọn đất đá tràn mặt đường để thông xe; những vị trí sụt taluy âm, taluy đương dùng kè rọ thép; những vị trí bị nước ngập mặt đường tổ chức cắm cọc tiêu, rào chắn cảnh báo và tổ chức trực gác 24/24h; đồng thời phối hợp với các lực lượng chức năng của địa phương, tổ chức phần luồng điều hành giao thông.

  1. Khôi phục điện lưới:

Đã khôi phục, cung cấp điện trở lại cho 366 xã, đang còn mất điện tại 359 xã tại 7 tỉnh gồm: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum. Các tỉnh: Quảng Bình, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Lắk đã khôi phục xong, cung cấp điện cho toàn tỉnh.

Hiện tại, EVN đang tiếp tục huy động các nguồn lực để kiểm tra và khôi phục để cấp điện nhanh nhất cho các phụ tải khi đảm bảo các điều kiện về an toàn.

  1. Công tác cung cấp hàng hóa thiết yếu.

Tại các tỉnh/thành phố bị ảnh hưởng thiên tai trước, trong và sau bão số 9 đến nay đã dự trữ hàng hóa lương thực, thực phẩm và các mặt hàng nhu yếu phẩm khác đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu theo kế hoạch.

  1. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

Theo báo cáo của các địa phương, thiệt hại do bão số 9 và mưa lũ tính đến 7h00 ngày 31/10/2020 như sau:

  1. Về người:

- Người chết: 27 người (tăng 04 người so với 29/10), cụ thể:

+ Quảng Nam: 23 người, gồm: Nam Trà My: 17 người (tăng 02 người tìm thấy ở Trà Leng); Bắc Trà My: 01 người; Phước Sơn 05 người.

+ Gia Lai: 01 người, Đắk Lắk: 01 người.

+ Nghệ An: 02 người (tăng 02 người)

- Người mất tích: 50 người (tăng 03 người so với báo cáo 29/10 gồm 4 người Nghệ An và 1 người Kon Tum, giảm 02 người ở Trà Leng (Quảng Nam), gồm: Quảng Nam 22 người (Nam Trà My: 13; Phước Sơn: 08, Hiệp Đức 01);  Bình Định 23 người ; Nghệ An 04 người , Kon Tum 01 người .

- Người bị thương: 67 người (tăng 22 người so với báo cáo ngày 29/10 gồm Q.Nam tăng 01 người, Bình Định 17 người, Kon Tum 01 người), gồm:  Quảng Nam: 46 người (Nam Trà My 46 người); Bình Định 17 người, Nghệ An: 03; Kon Tum: 01 người.

- Sơ tán 4.115 hộ dân ra khỏi khu vực bị ngập lụt và nguy cơ sạt lở đất (Nghệ An 2.916 hộ, Hà Tĩnh 1.199 hộ)

  1. 2. Giao thông

- 63 cầu bị hư hỏng: Nghệ An 14; Quảng Trị 01, TT. Huế 16, Quảng Nam 01, Bình Định 02; Kon Tum 29.

- 22 cống bị bồi lấp, hư hỏng: Nghệ An 01; Bình Định 07; Kon Tum 14

- Nhiều tuyến đường quốc lộ và địa phương bị ảnh hưởng, các địa phương đang thống kê, đánh giá thiệt hại. Tại Nghệ An: một số điểm trên các tuyến Quốc lộ 15, 46 và 46B và đường giao thông địa phương bị sạt lở (73,42km). Tại Hà Tĩnh: Quốc lộ 8A, 15, 12C và một số tuyến đường địa phương tại huyện Vũ Quang, Đức Thọ, Can lộc và Kỳ Anh có nhiều điểm bị sạt lở.

 

  1. CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO:

Tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công điện số 1503/CĐ-TTg ngày 29/10/2020, của Ban Chỉ đạo Trung ương và Phòng, chống thiên tai số 32/CĐ-TW ngày 28/10/2020, Thông báo số 372/TB-VPCP ngày 30/10/2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyên Xuân Phúc tại buổi làm việc với các tỉnh miền Trung về công tác khắc phục hậu quả mưa lũ và tìm kiếm cứu nạn và Công điện số số 33/CĐ-TW của Ban Chỉ đạo TW về PCTT - Ủy Ban quốc gia ƯPSC, TT&TKCN ngày 30/10/2020 trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ trước mắt sau:

  1. Khẩn trương tìm kiếm người còn mất tích do sạt lở đất tại các điểm sạt lở của tỉnh Quảng Nam, công trường thủy điện Rào Trăng 3, tỉnh Thừa Thiên Huế và 2 tàu cá tỉnh Bình Định bị chìm ngày 27/10/2020; tổ chức cứu chữa người bị thương và thăm hỏi động viên những gia đình bị mất người, mất nhà.
  2. Các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh thực hiện nghiêm công điện số 33/CĐ-TW của Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai ngày 30/10/2020 về tuần tra canh gác đê để kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố đê ngay từ giờ đầu; kiểm tra rà soát các hệ thống đê điều, nhất là các trọng điểm xung yếu, các công trình đang thi công để triển khai phương án bảo vệ đảm bảo an toàn. Có phương án chủ động sơ tán người và tài sản, sẵn sàng bố trí lực lượng vật tư triển khai ứng cứu khi có sự cố.
  3. Rà soát các hộ dân bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ có nhà bị sập, bị ngập sâu, kịp thời hỗ trợ về lương thực, thực phẩm, kiên quyết không để người nào bị đói, rét, bị thương không được chữa trị.
  4. Huy động lực lượng giúp đỡ dân sửa chữa, dựng lại nhà cửa, phục hồi sản xuất, khôi phục hệ thống điện bị hư hỏng, hệ thống giao thông bị sạt lở nhất là trên các quốc lộ, tỉnh lộ và cơ sở hạ tầng bị hư hỏng khác.
  5. Bố trí lực lượng hướng dẫn giao thông, nhất là nhưng nơi bị sạt lở, qua các ngầm tràn, khu vực bị ngập, nước chảy xiết.
  6. Kiểm tra, vận hành đảm bảo an toàn các hồ chứa nước, đặc biệt là những hồ xung yếu, hồ đã tích đầy nước.
  7. Rà soát các nhà dân, cơ sở hạ tầng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng lũ quét, sạt lở đất, các hộ dân sống ven sông, suối; kịp thời phát hiện những biểu hiện bất thường, các sự cố, cắm biển cảnh báo nguy hiểm, bố trí lực lượng kiểm soát, cương quyết không để người dân ở lại những khu vực đã xác định có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất cao.