Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 23/7/2024



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 23/7/2024

                                            

 

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI

1. Tin cuối cùng về cơn bão số 2

Chiều ngày 23/7, áp thấp nhiệt đới (suy yếu từ cơn bão số 2) đã suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực các tỉnh Lạng Sơn-Quảng Ninh và tiếp tục di chuyển theo hướng Tây sau đó suy yếu và tan dần.

2. Tin dự báo mưa lớn ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa; tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ

Ngày 24/7, ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến:

- Phía Đông Bắc Bộ mưa từ 30-80mm, cục bộ có nơi trên 140mm.

- Phía Tây Bắc Bộ, Thanh Hóa mưa từ 40-100mm, cục bộ có nơi trên 180mm.

Ngoài ra: chiều và đêm 24/7, ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa từ 15-30mm, cục bộ có nơi trên 60mm.

Cảnh báo nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi và ngập úng tại các khu vực trũng, thấp, đô thị. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: cấp 1.

3. Tình hình lũ trên các sông khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa

- Ngày 24/7, trên các sông ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có khả năng xuất hiện 01 đợt lũ, với biên độ lũ lên trên các sông từ 2-5m. Trong đợt lũ này, đỉnh lũ trên các sông thuộc tỉnh Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình và cửa sông ven biển có khả năng lên mức BĐ2; đỉnh lũ trên các sông tại tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái, Phú Thọ và thượng lưu sông Thái Bình lên mức BĐ1-BĐ2; đỉnh lũ thượng lưu sông Mã, sông Bưởi lên mức BĐ1.

Nguy cơ cao xảy ra ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông và các khu đô thị tại các tỉnh khu vực đồng bằng và trung du Bắc Bộ; lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi Bắc Bộ, Thanh Hóa.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ: Cấp 1-2.

- Tin lũ trên sông Nậm Pàn, Sơn La: Mực nước tại trạm thủy văn Hát Lót lúc 05h/24/7/2024 đang ở mức 515,28m trên BĐ3: 1,78m. Dự báo đến 10h/24/7/2024 mực nước tại trạm thủy văn Hát Lót có khả năng lên đến mức 516,50m trên BĐ3: 3,00m.

4. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển

Ngày và đêm 24/7, vùng biển từ Bình Định đến Bình Thuận, Giữa Biển Đông và phía Bắc của Nam Biển Đông (bao gồm phía Bắc quần đảo Trường Sa), vùng biển phía Đông của Bắc Biển Đông có gió cấp 6, giật cấp 7-8, biển động mạnh; khu vực phía Tây của Bắc Biển Đông (bao gồm quần đảo Hoàng Sa), Bà Rịa-Vũng Tàu đến Cà Mau có gió Tây Nam mạnh 5, có lúc cấp 6, giật cấp 7-8, sóng biển cao từ 2,0-3,5m, biển động; vùng biển phía Đông của khu vực Bắc và Giữa Biển Đông có mưa rào và dông, trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.

Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2.

5. Tình hình mưa

- Mưa ngày (19h/23/7-19h/24/7): Khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 60-120mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Km46 (Sơn La) 256mm; Bao La (Hòa Bình) 171mm; Bắc Giang (Bắc Giang) 167mm; Thường Tín (Hà Nội) 189mm; Ân Thi (Hưng Yên) 147mm; An Phụ (Hải Dương) 136mm; Cát Bà (Hải Phòng) 348mm; Yên Hưng (Quảng Ninh) 181mm; Trung Thành (Thanh Hóa) 140mm.

- Mưa đêm (19h/23/7-07h/24/7): Khu vực Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Nậm Kè (Điện Biên) 102mm; Tà Tổng (Lai Châu) 120mm; Chiềng Chăn (Sơn La) 123mm; Tiến Sơn (Hoà Bình) 189mm; Cao Răm (Hoà Bình) 159mm; Lương Nha (Phú Thọ) 151mm; Miếu Môn (Hà Nội) 179mm; Hoà Mạc (Hà Nam) 143mm; Hưng Hà (Thái Bình) 132mm. Riêng trạm Xuân Mai (Hà Nội) có mưa rất to 331mm.

- Mưa đợt (19h/21/7-19h/23/7): Các khu vực trên cả nước có mưa vừa đến mưa to, có nơi mưa rất to, tổng lượng phổ biến từ 100-200mm; một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Km46 (Sơn La) 303mm; Cao Răm (Hòa Bình) 268mm; Lương Nha (Phú Thọ) 292mm; Xuân Mai (Hà Nội) 541mm; Hưng Hà (Thái Bình) 248mm; Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) 831mm; Lòng Dinh (Quảng Ninh) 287mm; Ia Dom (Kon Tum) 222mm.

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Các sông khu vực Bắc Bộ

Mực nước lúc 07h00 ngày 24/7 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 5,56m; trên sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 2,98m.

- Mực nước trên sông Đáy lúc 6h/24/7: tại trạm Ba Thá 5,66m trên BĐ1 0,16m; tại trạm Phủ Lý 3,64m, trên BĐ2 0,14m.

- Mực nước trên sông Hoàng Long tại trạm Gián Khẩu lúc 1h/24/7 2,57, trên BĐ1 0,01m.

- Mực nước trên sông Ninh Cơ tại trạm Trực Phương lúc 1h/24/7 2,28, trên BĐ1 0,28m.

- Mực nước trên sông Tích lúc 6h/24/7: tại trạm Kim Quan 7,74m, trên BĐ2 0,14m; tại trạm Vĩnh Phúc 7,49m, trên BĐ2 0,29m.

- Mực nước trên sông Bùi lúc 6h/24/7 tại trạm Yên Duyệt 6,75m, trên BĐ2 0,25m.

Dự báo: Mực nước hạ lưu sông Hồng biến đổi chậm, đến 07h00 ngày 25/7 tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 5,70m; trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 2,30m và thấp nhất ở mức 1,90m.

2. Các sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên: Mực nước các sông biến đổi chậm, mực nước hạ lưu các sông dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.

3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên nhanh theo triều. Đến ngày 27/7, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,30m, tại Châu Đốc ở mức 2,30m.

III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng

Tên hồ

Thời gian

Htl (m)

Hhl (m)

Qvào (m3/s)

Qra (m3/s)

H max trước lũ (m)

(từ 20/7 ÷ 21/8)

Sơn La

7h

23/7

199,19

118

2.272

3.114

197,3

24/7

199,08

117,73

2.892

2.638

Hòa Bình

7h

23/7

104,91

14,20

4.406

5.426

101,0

24/7

104,88

15,03

7.056

7.056

Tuyên Quang

7h

23/7

105,49

50,48

392

721,43

105,2

24/7

105,07

50,49

564

730,5

Thác Bà

7h

23/7

55,92

20,75

390

0

56,0

24/7

55,93

20,75

360

0

* Hồ thuỷ điện Hoà Bình đang mở 03 cửa xả đáy.

2. Hồ chứa thủy lợi

- Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ chứa, dung tích đạt 70-96% dung tích thiết kế; hiện có 120 hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và 77 hồ chứa đang thi công[1].

- Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ chứa, dung tích đạt 52-65% dung tích thiết kế; hiện có 140 hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và 63 hồ chứa đang thi công[2].

3. Tình hình đê điều

Trên các tuyến đê biển, đê cửa sông các tỉnh ven biển từ Thái Nguyên đến Thanh Hóa: có 253 trọng điểm đê điều xung yếu (Thái Nguyên 09, Vĩnh Phúc 09, Phú Thọ 03, Bắc Ninh 18, Bắc Giang 09, Hải Dương 33, Hưng Yên 14, Thái Bình 28, Hải Phòng 38, Hà Nội 28, Hòa Bình 06, Nam Định 24, Hà Nam 10, Ninh Bình 09, Thanh Hóa 15); 151 công trình đang thi công (Thái Nguyên 01, Vĩnh Phúc 03, Phú Thọ 01, Bắc Ninh 01, Bắc Giang 0, Hải Dương 14, Hưng Yên 01, Thái Bình 01, Hải Phòng 03, Hà Nội 24, Hòa Bình 02, Nam Định 28, Hà Nam 03, Ninh Bình 09, Thanh Hóa 60).

IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

Theo BCN của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa và Nghệ An, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 2 đã gây thiệt hại như sau:

- Về người: 01 người đi qua ngầm tràn bị nước cuốn trôi (anh Nguyễn Văn Thành, sinh năm 1968, ở xã Đông Xuân, huyện Quốc Oai). Chính quyền địa phương đang xác minh vụ việc và có báo cáo chính thức bằng văn bản.

- Về nhà: 16 nhà bị ảnh hưởng, thiệt hại (Thanh Hóa 08; Nghệ An 08).

- Về nông nghiệp: 25.556 ha lúa, 2.544 ha hoa màu bị ngập úng, ảnh hưởng (Hòa Bình 10ha; Hà Nội 220ha; Hải Dương 5.270ha; Hà Nam 6.507ha; Nam Định 12.340ha; Thái Bình 3.350ha; Thanh Hóa 220ha; Nghệ An 140,51ha).

- Về Chăn nuôi: 22 con gia súc, 849 con gia cầm bị chết, cuốn trôi.

- Về Giao thông: hơn 300 điểm sạt lở với tổng khối lượng trên 10.000 m3 đất, đá, bê tông (hiện tại các điểm sạt lở đã được xử lý và thông xe tạm thời).

- Về tàu thuyền: 01 tàu xi măng cỡ nhỏ và 01 xuồng cao tốc nhỏ bị chìm tại nơi neo đậu tại Quảng Ninh.

V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ

1. Trung ương

- Ngày 23/7/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Công điện số 5264/CĐ-BNN-ĐĐ về việc mở cửa xả đáy thứ 3 hồ thuỷ điện Hoà Bình vào hồi 22h00 ngày 23/7/2024 và Văn bản số 5265/BNN-ĐĐ về việc đảm bảo an toàn hạ du khi xả lũ hồ thủy điện Hoà Bình.

- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 70/CĐ-TTg ngày 21/7/2024 chỉ đạo tập trung ứng phó bão số 2 và mưa lũ.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Công điện số 5175/CĐ-BNN-ĐĐ ngày 19/7/2024 gửi các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới.

- Ngày 23/7, đoàn công tác của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đi kiểm tra công tác ứng phó với bão tại tỉnh Quảng Ninh.

- Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai đã ban hành 04 công văn về việc đảm bảo an toàn cho ngư dân, tàu cá, ứng phó mưa lớn và đảm bảo an toàn đê điều khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (công văn số 700/ĐĐ-ƯPKP ngày 19/7/2024, số 702/ĐĐ-ƯPKP ngày 20/7/2024, số 703/ĐĐ-QLĐĐ ngày 21/7/2024 và số 697/ĐĐ-QLĐĐ ngày 18/7/2024).

2. Địa phương

- Các tỉnh, thành phố ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An đã ban hành công điện, văn bản chỉ đạo và thành lập các đoàn kiểm tra chỉ đạo công tác ứng phó với mưa, bão.

- Các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam,Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa đã chỉ đạo, tổ chức, vận hành cống, trạm bơm tiêu úng, chống ngập.

- Tỉnh Sơn La tổ chức kiểm tra, chỉ đạo ứng phó với lũ, ngập lụt, sạt lở do mưa lớn.

- Các địa phương tổ chức trực ban, theo dõi thời tiết, thông tin dự báo, cảnh báo, triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn hạ du khi xả lũ thủy điện Hòa Bình; tăng cường công tác tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn đê điều, trong đó các tỉnh, tuần tra canh gác đê theo cấp báo động theo quy định.

VI. CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

1. Các tỉnh, thành phố khu vực trên cả nước theo dõi chặt chẽ thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai, chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh.

2. Các tỉnh, thành phố Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình tăng cường chỉ đạo, tổ chức, vận hành cống, trạm bơm tiêu úng, chống ngập; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn hạ du; công tác tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn đê điều khi xả lũ thủy điện Hòa Bình.

3. Tổ chức lực lượng canh gác, đặt biển cảnh báo tại các ngầm tràn, đường giao thông, khu vực ngập lụt, sạt lở; hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả, dọn dẹp vệ sinh khi nước rút.

4. Tổ chức trực ban, thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.

 

[1] Điện Biên 5, Tuyên Quang 2, Thái Nguyên 19, Lạng Sơn 13, Sơn La 1, Phú Thọ 2, Vĩnh Phúc 4, Hà Nội 2, Hoà Bình 29.

[2] Thanh Hoá 21, Nghệ An 15, Hà Tĩnh 11, Quảng Bình 14, TT. Huế 2.

 

Tải file đính kèm