BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 21/7/2024
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin bão khẩn cấp (cơn bão số 2)
Hồi 07 giờ ngày 22/7, vị trí tâm bão ở vào khoảng 19,5 độ Vĩ Bắc; 109,3 độ Kinh Đông, trên khu vực đảo Hải Nam (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8-9, giật cấp 11, di chuyển theo hướng Tây Bắc với tốc độ khoảng 15km/h.
Dự báo:
- 07h ngày 23/7, vị trí ở 21,3 độ Vĩ Bắc, 108,0 độ Kinh Đông, trên vùng biển Quảng Ninh-Hải Phòng; di chuyển hướng Tây Bắc, khoảng 10-15 km/h, sức gió cấp 8, giật cấp 10. Vùng nguy hiểm từ 18,0 đến 22,0 độ Vĩ Bắc; từ 106,5 đến 111,0 độ Kinh Đông.
- 07h ngày 24/7, vị trí ở 21,9 độ Vĩ Bắc, 107,0 độ Kinh Đông, trên đất liền phía Nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc); di chuyển hướng Tây Tây Bắc khoảng 5km/h, sức gió dưới cấp 6. Vùng nguy hiểm phía Bắc vĩ tuyến 20,0; phía Tây kinh tuyến 110,0.
Thủy triều thời điểm bão đổ bộ (khoảng 4-6h/23/7) là: 0÷0,2m (triều thấp)
Cấp độ rủi ro thiên tai do bão: cấp 3.
2. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển
Ngày và đêm 22/7, khu vực Vịnh Bắc Bộ có gió cấp 6-7, vùng gần tâm bão đi qua mạnh cấp 8, giật cấp 10, biển động mạnh, sóng biển cao 2,0-4,0m; vùng biển từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, giữa và nam Biển Đông (bao gồm quần đảo Trường Sa) có gió Tây Nam cấp 6, giật cấp 7-8, biển động, sóng biển cao 2,0-3,5m.
Ngoài ra, ngày và đêm 22/7, Bắc vịnh Bắc Bộ có mưa bão; Nam vịnh Bắc Bộ, vùng biển phía Đông của khu vực bắc và giữa Biển Đông, khu vực Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa), có mưa rào và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2; vùng biển phía Tây Bắc của khu vực Bắc Biển Đông, Bắc vịnh Bắc Bộ cấp 3.
3. Tin dự báo mưa lớn
Từ đêm 22/7 đến đêm 23/7, ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có nơi mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến:
- Khu vực ven biển và Đông Bắc Bắc Bộ: 100-200mm, có nơi trên 250mm.
- Các nơi khác ở Đông Bắc Bộ và Thanh Hóa: 40-80mm, có nơi trên 120mm.
- Khu vực phía Tây Bắc Bộ: 30-60mm, có nơi trên 100mm.
Ngoài ra, ngày và đêm 22/7 ở khu vực Bắc và Trung Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa từ 15-30mm, cục bộ có nơi trên 70mm (mưa tập trung vào chiều và tối). Chiều tối và đêm 22/7 ở khu vực phía Tây Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 70mm.
Cảnh báo nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi và ngập úng tại các khu vực trũng, thấp, đô thị. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: cấp 1.
4. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/20/7-19h/21/7): Khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 40-70mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Thuỷ điện Tà Thàng (Lào Cai) 124mm; Cò Nòi (Sơn La) 125mm; Châu Khê (Nghệ An) 151mm; Đắk Buk So (Đắk Nông) 90mm; Đắk Tô (Kon Tum) 70mm.
- Mưa đêm (19h/21/7-07h/22/7): Khu vực đồng bằng Bắc Bộ có mưa rào rải rác, cục bộ có nơi mưa to, lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Phượng Mao (Phú Thọ) 82mm; An Bình (Hòa Bình) 71mm; Đông Anh (Hà Nội) 92mm; Lòng Dinh (Quảng Ninh) 47mm.
- Mưa 3 ngày (19h/18/7-19h/21/7): Khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên có mưa, tổng lượng mưa phổ biến 100-150mm; một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Bát Xát (Lào Cai) 165mm; Phình Hồ (Quảng Ninh) 210mm; Mường Lống (Nghệ An) 248mm; Ba Dinh (Quảng Ngãi) 171mm; Đắk R’Lấp (Đắk Nông) 197mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ
Mực nước lúc 07h00 ngày 22/7 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 5,32m; trên sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 2,24m.
Ngày 21/7, mực nước hạ lưu trên các sông: Kinh Thầy, Lạch Tray, Văn Úc Trà Lý, Đào, Đáy, Hoàng Long chịu ảnh hưởng của thủy triều, một số trạm ở mức BĐ2-BĐ3. Mực nước một số trạm lúc 7h/22/7 như sau: trên sông Hoàng Long tại trạm Gián Khẩu là 2,50 (BĐ1), trên sông Đáy tại trạm Phủ Lý là 3,33m (>BĐ1: 0,33m); trên sông Trà Lý tại trạm Quyết Chiến (1h/22/7) là 2,91m (>BĐ1: 0,21m).
Dự báo: Mực nước hạ lưu sông Hồng biến đổi chậm, đến 07h00 ngày 23/7 tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 5,70m; trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 2,60m và thấp nhất ở mức 2,05m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên: Mực nước các sông biến đổi chậm, mực nước hạ lưu các sông dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.
3. Các sông Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên nhanh theo triều. Đến ngày 25/7, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,50m, tại Châu Đốc ở mức 2,40m.
III. TÀU THUYỀN VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
1. Về tàu thuyền:
Theo báo cáo của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng tính đến 6h00’ ngày 22/7, đã kiểm đếm, hướng dẫn: 47.676 tàu/192.818 người biết vị trí, hướng di chuyển của bão số 2 để chủ động chủ động di chuyển vòng tránh, trong đó 936 tàu/5.814 người hoạt động tại vịnh Bắc Bộ.
2. Tình hình nuôi trồng thủy sản từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh (theo báo cáo của Cục Thủy sản): Có 108.674 ha diện tích và 19.343 lồng, bè nuôi trồng thuỷ sản.
IV. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
H max trước lũ (m)
(từ 20/7 ÷ 21/8)
|
Sơn La
|
7h
|
21/7
|
200
|
117,99
|
1.613
|
3.133
|
197,3
|
22/7
|
199,59
|
118,03
|
1.891
|
3.134
|
Hòa Bình
|
7h
|
21/7
|
106,06
|
14,26
|
4.463
|
5.503
|
101,0
|
22/7
|
105,54
|
14,22
|
4.511
|
5.541
|
Tuyên Quang
|
7h
|
21/7
|
105,94
|
50,55
|
719
|
720
|
105,2
|
22/7
|
105,76
|
50,47
|
555
|
721
|
Thác Bà
|
7h
|
21/7
|
55,72
|
20,75
|
530
|
0
|
56,0
|
22/7
|
55,89
|
20,75
|
530
|
0
|
* Hồ thuỷ điện Hoà Bình đang mở 02 cửa xả đáy.
2. Hồ chứa thủy lợi
- Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ chứa, dung tích đạt 65-94% dung tích thiết kế; hiện có 120 hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và 77 hồ chứa đang thi công[1].
- Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ chứa, dung tích đạt 42-64% dung tích thiết kế; hiện có 140 hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và 63 hồ chứa đang thi công[2].
3. Tình hình đê điều
Trên các tuyến đê biển, đê cửa sông từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh có 49 trọng điểm đê điều xung yếu (Quảng Ninh 02, Thái Bình 08, Hải Phòng 10, Nam Định 08, Ninh Bình 16, Hà Tĩnh 05); 04 công trình đang thi công (02 cống trên tuyến đê Hà Nam, tỉnh Quảng Ninh và tu bổ, nâng cấp đê biển I, TP Hải Phòng, đê cửa sông Tả Thái, tỉnh Nghệ An).
V. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Theo báo cáo của Cục Trồng trọt, sản xuất lúa tại Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ như sau:
- Lúa Hè Thu: Khoảng 170.000 ha, đang giai đoạn đẻ nhánh, phân hóa đòng và trỗ.
- Lúa Mùa: Khoảng 960.000 ha, đang ở giai đoạn đẻ nhánh.
VI. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo nhanh của các tỉnh Lào Cai, Yên Bái mưa lớn, sạt lở đêm 20/7 và ngày 21/7 đã gây thiệt hại:
- Về nhà ở: 11 nhà bị hư hỏng do sạt lở taluy dương (Lào Cai 02, Yên Bái 09); 04 nhà bị tốc mái và ngập úng (Yên Bái).
- Về chăn nuôi: 153 con gia súc, gia cầm bị chết (Yên Bái).
- Về thủy lợi: 02 công trình thủy lợi bị ảnh hưởng thiệt hại (Lào Cai).
- Về giao thông: Sạt lở taluy dương tại 01 điểm tại QL4 và một số điểm tuyến tại ĐT.152 khối lượng đất đá sạt khoảng 1.500m3 (Lào Cai); 09 điểm tại QL.32 sạt lở khoảng 2.100m3 đất đá (Yên Bái). Hiện đã thông tuyến giao thông.
Ngay sau khi thiên tai xảy ra, chính quyền địa phương đã huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ nhân dân khắc phục thiệt hại, ổn định cuộc sống, xử lý thông tuyến giao thông do sạt lở và tiếp tục rà soát thống kê, tổng hợp thiệt hại.
VII. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
1. Trung ương
a) Ứng phó với bão, mưa lớn
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 70/CĐ-TTg ngày 21/7/2024 chỉ đạo tập trung ứng phó bão số 2 và mưa lũ.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Công điện số 5175/CĐ-BNN-ĐĐ ngày 19/7/2024 gửi các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới.
- Các Bộ, ngành đã có Công hàm, Công điện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới.
- Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai đã ban hành 02 công văn về việc đảm bảo an toàn cho ngư dân, tàu cá và ứng phó mưa lớn (công văn số 700/ĐĐ-ƯPKP ngày 19/7/2024 và số 702/ĐĐ-ƯPKP ngày 20/7/2024).
b) Điều hành liên hồ chứa và đảm bảo an toàn hạ du
- Ngày 20/7/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Công điện số 5196/CĐ-BNN-ĐĐ về việc đóng 01 cửa xả đáy hồ thuỷ điện Tuyên Quang hồi 16h00 ngày 20/7/2024 và văn bản số 5197/BNN-ĐĐ về việc đảm bảo an toàn hạ du khi vận hành hồ thuỷ điện Tuyên Quang.
- Ngày 16/7/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Công điện số 5021/CĐ-BNN-ĐĐ về việc mở cửa xả đáy thứ 2 hồ thuỷ điện Hoà Bình vào hồi 16h00 ngày 16/7/2024 và văn bản số 5024/BNN-ĐĐ về việc đảm bảo an toàn hạ du khi xả lũ hồ thủy điện Hoà Bình.
c) Đảm bảo an toàn đê điều
Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai có 02 công văn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có đê từ cấp III đến cấp đặc biệt khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ về việc ứng phó bão số 2, mưa lũ để đảm bảo an toàn đê điều (công văn số 703/ĐĐ-QLĐĐ ngày 21/7/2024 và số 697/ĐĐ-QLĐĐ ngày 18/7/2024).
2. Địa phương
- Các địa phương tổ chức trực ban, theo dõi thời tiết, thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo ứng phó với bão, mưa lớn; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn hạ du khi xả lũ thủy điện; tăng cường công tác tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn đê điều.
- Các tỉnh, thành phố cấm biển, tạm dừng cấp phép cho tàu thuyền ra khơi, các hoạt động khác ở khu vực cửa sông, ven biển.
VIII. CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 70/CĐ-TTg ngày 21/7/2024, trong đó tập trung thực hiện một số nội dung sau:
1. Tiếp tục hướng dẫn các tàu thuyền, phương tiện (bao gồm cả tàu du lịch) còn hoạt động trên biển, ven biển chủ động thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn.
2.Rà soát phương án, sẵn sàng sơ tán, di dời dân cư để bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân tại các khu vực nguy hiểm, nhất là trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản, trong các nhà không bảo đảm an toàn tại khu vực ven biển, khu vực có nguy cơ ngập sâu, sạt lở, lũ quét.
3.Bố trí lực lượng canh gác, kiểm soát, hướng dẫn, hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông qua các ngầm tràn, khu vực bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở, khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; kiên quyết không cho người và phương tiện qua lại nếu không bảo đảm an toàn. Chủ động bố trí lực lượng ứng trực tại các khu vực trọng điểm xung yếu để sẵn sàng ứng cứu, cứu hộ cứu nạn khi có tình huống.
4. Triển khai biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập, đê điều (trong đó lưu ý các trọng điểm đê điều xung yếu, các vị trí xảy ra sự cố chưa được xử lý, khắc phục, các công trình thi công dở dang, đặc biệt là các cống qua đê), hạn chế thiệt hại đối với nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và công trình cơ sở hạ tầng.
5. Kịp thời tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ gia đình bị thiệt hại, nhất là những gia đình có người bị chết, mất tích; huy động các lực lượng tại chỗ hỗ trợ người dân khắc phục nhanh hậu quả thiên tai.
6. Tổ chức trực ban, thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.
Tải file đính kèm