BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 20/10/2024
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin dự báo mưa lớn ở khu vực từ Thanh Hóa đến Bình Định; tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực phía Đông Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Từ ngày 21/10 đến đêm 22/10, khu vực từ Thanh Hóa đến Bình Định có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa rất to với lượng mưa từ 40-100mm, cục bộ có nơi trên 180mm, cảnh báo nguy cơ có mưa cục bộ cường suất lớn (>100mm/6h). Ngoài ra, ngày và đêm 21/10, ở khu vực phía Đông Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác với lượng mưa từ 10-30mm, cục bộ có nơi trên 50mm; khu vực Tây Nguyên có mưa rào và dông rải rác với lượng mưa từ 10-30mm, cục bộ có nơi trên 70mm; khu vực Nam Bộ có mưa, mưa vừa và rải rác có dông với lượng mưa từ 20-40mm, có nơi trên 80mm.
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Mưa lớn và mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp; lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét: cấp 1.
2. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển
Ngày và đêm 21/10, khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa) có gió Đông Bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9, sóng biển cao từ 3-5m; vùng biển phía Tây khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa), khu vực giữa và Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa), khu vực phía Nam vịnh Bắc Bộ, vùng biển từ Quảng Trị đến Kiên Giang và vịnh Thái Lan có mưa rào và dông rải rác, trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2.
3. Tin động đất
Theo tin từ Viện Vật lý địa cầu, ngày 20/10/2024, tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đã xảy ra 01 trận động đất vào hồi 10h14’ với độ lớn 2,9; độ sâu chấn tiêu khoảng 8,1 km.
4. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/19/10-19h/20/10): Khu vực miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa đến mưa mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 20-60mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Hưng Khánh 1 (Yên Bái) 67mm; Sầm Sơn (Thanh Hóa) 72mm; Vinh (Nghệ An) 73mm; Sơn Điền (Lâm Đồng) 78mm; Hóc Môn (Hồ Chí Minh) 93mm; Tân Tiến (Cà Mau) 105mm.
- Mưa đêm (19h/20/10-07h/21/10): Các khu vực trên cả nước rải rác có mưa, mưa vừa đến mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Thanh Hương (Nghệ An) 126mm; Sơn Kim 1 (Hà Tĩnh) 129mm; Bắc Trạch (Quảng Bình) 132mm; Cửa Tùng (Quảng Trị) 117mm; Tam Trà (Quảng Nam) 117mm; Cần Giờ (Hồ Chí Minh) 103mm; Huyền Trân (Bà Rịa - Vũng Tàu) 140mm.
- Mưa 3 ngày (19h/17/10-19h/20/10): Các khu vực trên cả nước rải rác có mưa, tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Xuân Minh 1 (Hà Giang) 149mm; Vinh (Nghệ An) 111mm; Đơn Dương (Lâm Đồng) 116mm; Hóc Môn (Hồ Chí Minh) 113mm; An Ninh kv3 (Kiên Giang) 130mm; Hàm Rồng (Cà Mau) 138mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 21/10 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,92m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 1,31m. Dự báo: đến 07h/22/10, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 2,20m; Trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất dự báo là 1,50m, thấp nhất là 0,35m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông khác biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.
3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h/21/10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,97m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,94m. Dự báo: Đến ngày 24/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,80m, tại Châu Đốc ở mức 2,75m, các trạm hạ lưu ở mức BĐ1-BĐ2.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
MNDBT
(m)
|
Sơn La
|
7h
|
20/10
|
214,90
|
117,05
|
1.561
|
1.561
|
215
|
21/10
|
214,91
|
117,22
|
887
|
887
|
Hòa Bình
|
7h
|
20/10
|
116,64
|
10,71
|
1.618
|
1.618
|
117
|
21/10
|
116,75
|
10,39
|
810
|
1.266
|
Tuyên Quang
|
7h
|
20/10
|
119,18
|
48,50
|
404
|
190
|
120
|
21/10
|
119,27
|
48,50
|
332
|
232
|
Thác Bà
|
7h
|
20/10
|
57,70
|
23,26
|
275
|
263
|
58
|
21/10
|
57,71
|
23,26
|
271
|
263
|
2. Hồ chứa trong 10 quy trình liên hồ khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (cập nhật đến 06h ngày 21/10/2024) như sau:
- Có 04 hồ mực nước thượng lưu hồ đang cao hơn mực nước cao nhất trước lũ:
+ Lưu vực sông Mã: Hồ Hủa Na > 2,73m, Trung Sơn > 4,99m, Cửa Đạt > 0,98m, mực nước các hồ vẫn thấp hơn mực nước cho phép từ ngày 16/10. Tuy nhiên, để chủ động trong vận hành hồ, đặc biệt là khi xẩy ra tình huống khẩn cấp, đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa tiếp tục chỉ đạo theo dõi sát các bản tin dự báo mưa của khu vực để vận hành đảm bảo đúng quy định.
+ Lưu vực sông Hương: Hồ Tả Trạch > 0,24m, căn cứ quy định tại Quyết định số 1606/QĐ-TTg ngày 13/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương, đề nghị UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục chỉ đạo vận hành đưa mực nước hồ về đúng quy định.
- Các hồ khác đang vận hành theo đúng quy trình.
- Các hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn với lưu lượng từ 05 m3/s trở lên: 7 hồ[1].
3. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 20/10/2024 theo báo cáo của Cục Thủy lợi)
- Khu vực Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 87% - 100% dung tích thiết kế.
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 46% - 81% dung tích thiết kế.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng số có 517 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 31% - 58% dung tích thiết kế.
- Khu vực Tây Nguyên: Tổng có 1.246 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 65% - 86% dung tích thiết kế.
- Khu vực Nam Bộ: Tổng số có 121 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 74% - 80% dung tích thiết kế.
4. Tình hình đê điều
Trong ngày không ghi nhận thông tin sự cố đê điều xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ
1. Trung ương
- Ngày 20/10/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành công văn số 7878/BNN-ĐĐ gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang về việc chủ động ứng phó với gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển.
- Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương để chủ động ứng phó.
2. Địa phương
- Các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang chủ động triển khai ứng phó với gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển theo văn bản số 7878/BNN-ĐĐ ngày 20/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến nay, có 09 tỉnh, thành phố[2] đã ban hành văn bản triển khai.
- Các địa phương tổ chức trực ban, theo dõi thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai để triển khai các biện pháp ứng phó.
V. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố khu vực Đông Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ theo dõi chặt chẽ bản tin, diễn biến mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh để chủ động các biện pháp ứng phó; các tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long và ven biển Đông Nam Bộ chủ động ứng phó với triều cường; các tỉnh, thành phố ven biển chủ động ứng phó với gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển.
2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.
[1] - Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 02 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Mã: Hủa Na 18/229m3/s; lưu vực sông Hương: A Lưới 5,5/48m3/s;
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 01 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: Sông Tranh 2 5,8/128m3/s;
- Khu vực Tây Nguyên: Có 01 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Ba: Ayun Hạ 14/47m3/s;
- Khu vực Đông Nam Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua trà, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Đồng Nai: Cần Đơn 51/363m3/s, Srok Phu Miêng 81/311m3/s, Dầu Tiếng 35/302m3/s.
[2] Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Bình Thuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Tải file đính kèm.