I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin mưa lớn ở vùng núi và cảnh báo lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở Bắc Bộ
Từ ngày 19/9 đến 20/9, ở Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to; vùng núi Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến 100-150mm, riêng các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng có nơi trên 200mm (mưa lớn xảy ra tập trung vào chiều tối, đêm và sáng). Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất cục bộ tại khu vực miền núi và ngập úng cục bộ tại những vùng, đô thị trũng thấp.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 1.
2. Tin mưa lớn và cảnh báo lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ
Từ ngày 19/9 đến 21/9, khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến 100-200mm/đợt, có nơi trên 250mm/đợt. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất cục bộ tại khu vực miền núi và ngập úng cục bộ tại những vùng, đô thị trũng thấp.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 1.
3. Tin cảnh báo mưa dông trên các vùng biển phía Nam
Ngày và đêm 19/9, khu vực vùng biển từ Quảng Ngãi đến Cà Mau, khu vực giữa và Nam Biển Đông (bao gồm cả vùng biển quần đảo Trường Sa) có mưa rào và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh.
Từ ngày 19/9 đến 21/9, hoàn lưu vùng áp thấp sẽ gây mưa lớn cho các tỉnh Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tây Nguyên, Nam Bộ.
4. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h17/9-19h/18/9): Khu vực trên cả nước rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến dưới 50mm, một số trạm mưa lớn như: Nà Bó (Sơn La) 102mm, Song Tử Tây (Khánh Hòa) 76mm, Ea Tul (Đắk Lắk) 110mm; Kà Tum (Tây Ninh) 71mm, Vĩnh Hòa Hưng (Kiên Giang) 72mm.
- Mưa đêm (19h18/9-07h/19/9): Các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến dưới 60 mm, một số trạm mưa lớn hơn như: Thông Nguyên (Hà Giang) 141mm, Nậm Ty (Hà Giang) 99mm, Hồ Mỹ Thuận (Bình Định) 101mm, Tường Sơn (Bình Định) 97mm, Long Sơn (B.R.V.Tàu) 94mm, Cái Nước (Cà Mau) 93mm, Phú Thạnh (Đồng Nai) 116mm, Cát Lái (Hồ Chí Minh) 98mm.
- Mưa 3 ngày (19h/15/9-19h/18/9): Các khu vực trên cả nước có mưa, tổng lượng mưa phổ biến dưới 100mm, một số trạm mưa lớn như: Việt Quang (Hà Giang) 132mm, Nà Bó (Sơn La) 102mm, Môn Sơn (Nghệ An) 109mm, Song Tử Tây (Khánh Hòa) 107mm, EahDing (Đắk Lắk) 131mm, Đắk Hòa (Đắk Nông) 108mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Mực nước lúc 07h/19/9 trên sông Hồng tại Hà Nội là 1,52m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,63m. Dự báo: Đến 07h/20/9, mực nước tại Hà Nội ở mức 1,5m; 19h/19/9, mực nước tại Phả Lại ở mức 1,40m.
2. Mực nước các sông khu vực Miền Trung và Tây biến đổi chậm, mực nước hạ lưu các sông dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.
3. Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều. Mực nước cao nhất ngày 17/9 trên sông Tiền tại Tân Châu 2,20m, trên sông Hậu tại Châu Đốc 2,02m. Dự báo, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên, đến ngày 22/9, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,40m, tại Châu Đốc ở mức 2,25m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa:
a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng:
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HMNDBT (m)
|
(từ 16/9)
|
Sơn La
|
7h
|
18/9
|
202,75
|
113,41
|
414
|
525
|
215
|
19/9
|
202,71
|
112.98
|
836
|
364
|
Hòa Bình
|
7h
|
18/9
|
105,26
|
9,90
|
433
|
433
|
117
|
19/9
|
105,30
|
9.60
|
461
|
461
|
Tuyên Quang
|
7h
|
18/9
|
109,97
|
47,65
|
169
|
0
|
120
|
19/9
|
110,18
|
47.84
|
287
|
0
|
Thác Bà
|
7h
|
18/9
|
51,61
|
22,13
|
180
|
138
|
58
|
19/9
|
51,62
|
20.70
|
160
|
0
|
Bản Chát
|
7h
|
18/9
|
466,45
|
368,97
|
87
|
0
|
475
|
19/9
|
466,57
|
368.90
|
80
|
0
|
Huội Quảng
|
7h
|
18/9
|
368,51
|
202,70
|
27
|
5
|
370
|
19/9
|
368,21
|
202.70
|
17
|
5
|
Lai Châu
|
7h
|
18/9
|
280,89
|
202,86
|
673
|
0
|
295
|
19/9
|
281,69
|
202,79
|
595
|
0.00
|
Hiện nay, mực nước các hồ đang ở mức thấp hơn mực nước cho phép, các hồ chỉ vận hành xả phát điện qua các tổ máy.
Từ ngày 16/9/2021, các hồ chuyển sang chế độ vận hành trong mùa cạn và được phép tích dần đến mực nước dâng bình thường.
b) Đối với các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hiện nay, có 10/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ).
Hiện nay, dung tích các hồ đạt khoảng 20-90% dung tích thiết kế. Một số hồ thủy điện có dung tích lớn hơn như: Khe Bố: 96,5% (thấp hơn MNCN trước lũ 40cm); Hố Hô 96,49% (thấp hơn MNDBT 4 cm), Chi Khê: 100%; A Lưới 100%; An Khê 92,67% (thấp hơn MNCN trước lũ 36cm); Sê San 4: 97,05% (ở mức MNCN trước lũ); Srêpok 4 92% (thấp hơn MNCN trước lũ 65cm); Buôn Kuôp 98,79% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,14m) Srok Phu Miêng: 99,57% (thấp hơn MNCN trước lũ 3cm). Các hồ vận hành theo kế hoạch.
2. Hồ chứa thủy lợi
Trên cả nước có 6.750 hồ. Mực nước các hồ ở mức thấp, dung tích trung bình đạt từ 20-100% DTTK, cụ thể:
- Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 35-100% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao như: Suối Chiếu 101%, (Sơn La); Ngòi Là 2 101% (Tuyên Quang); Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 100% (Phú Thọ); Yên Quang 1 103%, Yên Thắng 2 100%, (Ninh Bình).
- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt 37-59% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao như: Thung Bằng 100%, Cống Khê 100%, Hao Hao 103% (Thanh Hóa); Cầu Cau 100% (Nghệ An), Quỳnh Tam 100% (Nghệ An).
- Nam Trung Bộ có tổng số 517 hồ, dung tích trung bình đạt từ 17-56% DTTK.
- Tây Nguyên có tổng số 1.246 hồ, dung tích trung bình đạt từ 74-86% DTTK.
- Nam Bộ có tổng số 121 hồ, dung tích trung bình đạt từ 59-76% DTTK.
3. Tình hình đê điều:
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều xảy ra.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
- Trực ban Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt thông tin; chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai cho các địa phương để chủ động ứng phó.
- Các tỉnh, thành phố triển khai các biện pháp ứng phó với mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh theo chỉ đạo của công văn số 96/VPTT.
V. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh Bắc Bộ triển khai thực hiện công văn số 96/VPTT ngày 16/9/2021 của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ động ứng phó với mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh.
2. Các tỉnh Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ chủ động ứng phó với mưa dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
3. Tổ chức trực ban 24/24h, thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.
Tải file đính kèm