BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng chống thiên tai ngày 13/9/2021
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h12/9-19h/13/9): Các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to đến rất to, phổ biến dưới 100mm, một số trạm mưa lớn như: Lâm Thủy (Quảng Bình) 156mm; Trường Thủy (Quảng Bình) 143mm; Vĩnh Khê (Quảng Trị) 205mm; Suối Đá (Đà Nẵng) 130mm. Chiều 13/9 mưa cơ bản đã giảm, chỉ còn tập trung ở khu vực ven biển từ Quảng Bình đến Quảng Trị.
- Mưa đêm (19h13/9-07h/14/9): Khu vực miền núi phía Bắc, Trung Bộ và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến dưới 30mm, một số trạm mưa lớn như: Thành Công (Cao Bằng) 49mm; K2+500 đê biển Hải Ninh (Thanh Hóa) 65mm; Con Cuông (Nghệ An) 87mm; Hương Điền (Hà Tĩnh) 69mm; Hồ Cẩn Hậu (Bình Định) 50mm; Sơn Thạch (Quảng Bình) 49mm; Thốt Nốt (Cần Thơ) 44mm.
- Mưa đợt (19h/10/9-07h/13/9):
+ Các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi mưa phổ biến 400-650mm, đặc biệt một số trạm mưa lớn như: Bình Tân (Quảng Ngãi) 914mm; Trà Hiệp (Quảng Ngãi) 818mm; Thượng Lộ (Thừa Thiên Huế) 816mm; Tam Trà (Quảng Nam) 782mm; Trà Kót (Quảng Nam) 698mm; Suối Đá (Đà Nẵng) 698mm.
+ Các tỉnh Quảng Trị, Kon Tum mưa 200-300mm, một số trạm mưa lớn như: Nam Thạch Hãn (Quảng Trị) 418mm; A Vao (Quảng Trị) 392mm; Đắk Na (Kon Tum): 345mm; Đắk Choong (Kon Tum): 342mm.
Dự báo:
Ngày 14/9, khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến 50-100mm/24h, có nơi trên 150mm/24h; khu vực từ Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 50mm; khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 30-60mm, có nơi trên 80mm (mưa tập trung và chiều và tối)
Từ ngày 14 đến 15/9, khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông, riêng các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Sơn La có khả năng mưa vừa, mưa to với lượng mưa từ 70-120mm/đợt, có nơi trên 150mm/đợt.
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi và ngập úng cục bộ tại các vùng trũng, thấp, ven sông.
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: Cấp 1.
2. Tình hình lũ
Ngày 13/9, lũ trên các sông ở Quảng Trị đã xuống dưới BĐ1, trên sông Kiến Giang (Quảng Bình) đang xuống. Lúc 7h/14/9, trên sông Kiến Giang (Q.Bình) tại trạm Kiến Giang là 8,30m (>BĐ1 0,3m), tại Lệ Thủy là 1,87m (>BĐ1 0,67m).
Mực nước các sông ở Thừa Thiên Huế có dao động, các sông từ Thanh Hóa đến Bắc Quảng Bình biến đổi chậm.
Cảnh báo lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập úng cục bộ trên các sông từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế: Ngày 14/9, trên các sông từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có khả năng xuất hiện một đợt lũ với biên độ lũ lên từ 2-3m. Trong đợt lũ này, mực nước đỉnh lũ trên các sông nhỏ có khả năng ở mức BĐ1 và trên BĐ1; hạ lưu các sông chính còn ở dưới mức BĐ1. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở vùng núi, ngập lụt vùng trũng thấp, ven sông và các khu đô thị tại các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 1.
II. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa
a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HCP(m)
|
(từ 22/8÷15/9)
|
Sơn La
|
7h
|
13/9
|
203,71
|
116,42
|
1.871
|
1.871
|
209
|
14/9
|
203,52
|
114,67
|
1.678
|
872
|
Hòa Bình
|
7h
|
13/9
|
103,83
|
11,57
|
2.482
|
1.472
|
110
|
14/9
|
104,45
|
10,30
|
1.692
|
672
|
Tuyên Quang
|
7h
|
13/9
|
109,22
|
47,52
|
252
|
0
|
115
|
14/9
|
109,20
|
47,69
|
170
|
0
|
Thác Bà
|
7h
|
13/9
|
51,70
|
22,18
|
208
|
145
|
58
|
14/9
|
51,65
|
22,08
|
207
|
138
|
Bản Chát
|
7h
|
13/9
|
465,93
|
368,80
|
64,90
|
0
|
475
|
14/9
|
466,02
|
368,90
|
59,40
|
0
|
Huội Quảng
|
7h
|
13/9
|
368,23
|
203,70
|
16,60
|
5
|
370
|
14/9
|
368,29
|
203,40
|
27,80
|
5
|
Lai Châu
|
7h
|
13/9
|
272,42
|
205,21
|
1.121
|
1.521
|
295
|
14/9
|
270,51
|
205,14
|
860
|
1.515
|
Lưu lượng về các hồ dao động từ 27 đến 1.678 m3/s. Hiện nay, mực nước các hồ đang ở mức thấp hơn mực nước cho phép, các hồ chỉ vận hành xả phát điện qua các tổ máy.
b) Các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hiện nay, có 10/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ)
Dung tích các hồ đạt khoảng 20-80% dung tích thiết kế. Một số hồ thủy điện có dung tích lớn hơn như: Khe Bố 96,59% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 39cm); Chi Khê 100%; A Lưới 99,98% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 12cm); An Khê 94,42% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 27cm); Sê San 4 97% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 50cm); Sê San 4A 100%; Srepok 4 96,35% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 30cm); Srok Phu Miêng 99,14% (thấp hơn MN cao nhất trước lũ 06cm). Các hồ vận hành theo kế hoạch của chủ hồ.
2. Hồ chứa thủy lợi
Trên cả nước có 6.750 hồ, dung tích trung bình đạt từ 13-98% DTTK, cụ thể:
- Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 42-98% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao như: Chiềng Khoi 97%, Suối Chiếu 102%, (Sơn La); Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 100% (Phú Thọ); Thác La 112%, Yên Quang 1 100%, Yên Thắng 1 102%, Yên Đồng 1 122% (Ninh Bình)…
- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt 17-55% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao như: Đồng Chùa 103%, Cống Khê 101%, Hao Hao 101% (Thanh Hóa), hồ Cầu Cau 100%, Cửa Ông 108%, Khe Là 98%, (Nghệ An)…
- Nam Trung Bộ có tổng số 517 hồ, dung tích trung bình đạt từ 13-75% DTTK.
- Tây Nguyên có tổng số 1.246 hồ, dung tích trung bình đạt từ 69-85% DTTK.
- Nam Bộ có tổng số 121 hồ, dung tích trung bình đạt từ 62-72% DTTK.
3. Tình hình đê điều
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều xảy ra.
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
1. Trung ương
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt diễn biến của mưa lũ, đôn đốc các địa phương triển khai ứng phó, khắc phục hậu quả.
2. Địa phương
Các tỉnh/thành phố tiếp tục triển khai phương án ứng phó với mưa lũ sau bão, và tổ chức khắc phục hậu quả.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các tỉnh, thành phố Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum và Gia Lai, tính đến 18h00 ngày 13/9, tình hình thiệt hại do bão số 5 và mưa lũ như sau:
- Về người: 01 người chết do nước cuốn trôi (bà YBen, 63 tuổi, thôn Kon Hia 3, xã Đak Ra Ông, huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum). Trường hợp anh Lê Ngọc Anh (20 tuổi, xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi) đã báo cáo ngày 12/9, địa phương xác minh lại bị chết do tai nạn.
- Về nhà: Hiện nước đã rút, không còn nhà ngập.
- Về tàu thuyền: 05 tàu thuyền bị chìm (Quảng Ngãi 04 tàu, Đà Nẵng 01 tàu); 02 tàu bị mắc cạn (Quảng Ngãi 01 tàu, Đà Nẵng 01 tàu); 07 ghe nhỏ bị chìm trong khu neo đậu (Quảng Nam 02, Quảng Ngãi 05).
- Về nhà: 147 nhà tốc mái, hư hại (Quảng Trị 61 nhà, Thừa Thiên Huế 29 nhà, Quảng Ngãi 45 nhà, Quảng Nam 04, Kon Tum 05 nhà, Gia Lai 03 nhà); 1.130 nhà bị ngập (Quảng Trị 10 nhà, Đà Nẵng 85 nhà, Quảng Ngãi 1.025 nhà, Kon Tum 10 nhà); 10 điểm trường, nhà văn hóa bị tốc mái (Quảng Ngãi 08, Kon Tum 02).
- Về nông nghiệp: Hiện nước đã rút, không còn lúa bị ngập, riêng tại các huyện Cam Lộ, Gio Linh, tỉnh Quảng Trị còn 386ha nước đang rút. 28ha nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại (Quảng Trị 8ha, Quảng Nam 9ha, Quảng Ngãi 11ha).
- Một số thiệt hại khác: sạt lở 2,2 km kênh mương và 4,0 km bờ sông; 05 cầu tạm, 10 ngầm tràn bị cuốn trôi; 172 điểm giao thông bị sạt lở nhỏ; 01 trạm biến áp bị hư hại; 488 cây xanh bị gãy đổ.
V. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại văn bản số 6384/VPCP-NN ngày 12/9/2021 về việc khẩn trương khắc phục hậu quả bão số 5 và chủ động ứng phó mưa lũ.
2. Theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa, lũ, chủ động chỉ đạo, triển khai các biện pháp phù hợp bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của người dân.
3. Duy trì lực lượng cứu hộ, cứu nạn để sẵn sàng ứng cứu, xử lý khi có tình huống. Tổ chức trực ban 24/24h, thường xuyên báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.
tải file tại đây