BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 13/8/2022
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT
1. Tình hình thời tiết
- Bắc Bộ: Có mây, có mưa rào và dông rải rác, trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
- Các khu vực khác: Có mây, ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh
2. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/12/8-19h/13/8): Trên cả nước rải rác có mưa, mưa vừa, lượng mưa phổ biến từ 10-30mm, một số trạm có mưa lớn hơn như: Hua Bum (Lai Châu) 61mm; Tân Lang (Sơn La) 60mm; Gia Phù (Sơn La) 62mm; Quỳ Hợp (Nghệ An) 88mm; Nam Trà My (Quảng Nam) 72mm; Ba Lế (Quảng Ngãi) 75mm; Đắk Wil (Đắk Nông) 70mm.
- Mưa đêm (19h/13/8-07h/14/8): Khu vực miền núi phía Bắc, Nghệ An, và Trung Bộ rải rác có mưa phổ biến từ 10-20mm, riêng Tây Nguyên cục bộ có nơi mưa to, một số trạm có mưa lớn hơn như: Vạn Yên (Sơn La) 36mm; Thủy điện Châu Thắng (Nghệ An) 72mm; Đắk Sôr (Đắk Nông) 83mm; xã Ea M’Đoal (Đắk Nông) 82mm; Đồng Nai Thượng – Cát Tiên (Lâm Đồng) 140mm; Đạ Pal – Đạ Tẻl (Lâm Đồng) 101mm; UBND xã Sông Hinh (Phú Yên) 76mm.
- Mưa 3 ngày (19h/10/8-19h/13/8): Khu vực Bắc Bộ có mưa, mưa to, tổng lượng mưa phổ biến 100-150mm (tập trung vào ngày 11-12/8), một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Cô Tô (Quảng Ninh) 327mm; Hồ Trọng (Hoà Bình) 317mm; Xuân Phong (Hoà Bình) 331mm; Ngọc Sơn (Hoà Bình) 319mm; Hoài Đức (Hà Nội) 350mm; Hưng Yên (Hưng Yên) 324mm.
II. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ
Mực nước sông Hồng tại Hà Nội, sông Thái Bình tại Phả Lại đang lên chậm, chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Lúc 07h/14/8 mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 4,34m, trên sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 2,42m.
Mực nước sông Đáy lúc 01/14/8 tại Phủ Lý:+ 3,72m (trên BĐ2: 0,22m); sông Hoàng Long lúc 1h/14/8 tại Gián Khẩu: +2,68m (trên BĐĐ1: 0,18m); sông Bưởi tại Kim Tân lúc 1h/14/8: +10,40m (trên BĐ1: 0,40m).
Dự báo: mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội sẽ đạt đỉnh ở mức 4,50m, sau xuống chậm, mực nước hạ lưu sông Thái Bình tại Phả Lại biến đổi chậm. Đến 07h/15/08 mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng xuống mức 3,75m; đến 19h/14/8, mực nước tại trạm Phả Lại có khả năng ở mức 2,40m.
(Trạm Kẻng Mỏ: lưu lượng dòng chảy về lúc 07h/14/8 là 747,66 m3/s tăng 153,02 m3/s so với lưu lượng lúc 07h/13/8).
2. Các sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên
Mực nước các sông biến đổi chậm, mực nước hạ lưu các sông dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.
3. Các sông Nam Bộ
- Mực nước lúc 07h/14/8 trên sông Mê Kông tại Kratie (Campuchia) là 18,37m (giảm 0,11m so với ngày 07h/13/8).
- Mực nước cao nhất ngày 13/8/2022 trên sông Tiền tại Tân Châu 2,61m (thấp hơn mực nước TBNN cùng kỳ 0,272m); trên sông Hậu tại Châu Đốc 2,38m (thấp hơn mực nước TBNN cùng kỳ 0,034m). Mực nước 07h/14/8 trên sông Tiền tại Tân Châu 2,03m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,54 m.
Dự báo: mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên, sau đó xuống dần. Đến ngày 17/8 mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,30m; tại Châu Đốc ở mức 2,10m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa thuỷ điện
a) Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HCP(m)
(từ 20/7 ÷ 21/8)
|
Sơn La
|
7h
|
13/8
|
196,04
|
113,98
|
2.356
|
647
|
197,3
|
14/8
|
196,66
|
113,76
|
2.218
|
551
|
Hòa Bình
|
7h
|
13/8
|
99,92
|
47,41
|
684
|
0
|
101
|
14/8
|
99,19
|
12,30
|
1.985
|
2.470
|
Tuyên Quang
|
7h
|
13/8
|
99,31
|
12,40
|
1.985
|
2.470
|
105,2
|
14/8
|
100,46
|
47,47
|
585
|
0.00
|
Thác Bà
|
7h
|
13/8
|
54,25
|
20,75
|
528
|
0
|
56
|
14/8
|
54,38
|
20,75
|
319
|
0
|
Các hồ vận hành bình thường và phát điện theo kế hoạch.
b) Hồ chứa thuỷ điện khác: Các hồ thủy điện khác khu vực Bắc Bộ có 45 hồ chứa đang vận hành điều tiết qua tràn.
2. Hồ chứa thủy lợi khu vực Bắc Bộ
- Có tổng số 2.543 hồ; trung bình đạt từ 70% - 100% dung tích thiết kế, một số tỉnh hồ chứa có mức cao như: Đ.Biên 94%, S.La 84%, T.Quang 96%, T.Nguyên 79%, C.Bằng 65%, Q.Ninh 77%, B.Giang 85%, H.Nội 91%, N.Bình 100%.
- Hồ xung yếu: 329 hồ (H.Giang 11, C.Bằng 6, L.Châu 2, Đ.Biên 3, L.Cai 9, Y.Bái 9, T.Quang 33, B.Kạn 8, T.Nguyên 22, L.Sơn 25, Q.Ninh 11, S.La 34, P.Thọ 39, V.Phúc 8, B.Giang 4, H.Dương 7, H.Nội 14, H.Bình 78, N.Bình 6).
- Hồ đang thi công: 141 hồ (H.Giang 14, L.Cai 11, T.Quang 4, Đ.Biên 5, B.Kạn 5, T.Nguyên 16, L.Sơn 11, Q.Ninh 5, P.Thọ 16, H.Bình 29, H.Nội 11, H.Dương 11, N.Bình 3).
3. Tình hình đê điều
Theo báo cáo nhanh của Ban chỉ huy PCTT và TKCN thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Nam, trên địa bàn các tỉnh, thành phố đã xảy ra 05 sự cố đê điều như sau:
- Tỉnh Hà Nam: đã xảy ra 01 sự cố sạt lở mái đê phía thượng lưu đê tả Đáy (đê cấp III), tương ứng K89+020-K89+050, dài 30m, cung sạt thẳng đứng, độ sâu (0,8÷1,5)m, mép cung sạt sát mặt đê, cách mặt bê tông nhựa asphalt (0,2÷0,3)m. Trên mái đê (trong phạm vi cung sạt) có xuất hiện các vết nứt dọc theo cung sạt bề rộng (1 ÷ 5)cm; địa phương đã tổ chức cắm biển cảnh báo, khoanh vùng khu vực sự cố, theo dõi chặt chẽ diễn biến sự cố.
- Thành phố Hà Nội: đã xảy ra 04 sự cố sạt lở trên các tuyến đê dưới cấp III, với tổng chiều dài 527m. Địa phương đã xử lý giờ đầu và tiếp tục theo dõi.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Trong ngày không có thông tin thiệt hại do thiên tai.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
1. Trung ương
- Ngày 13/8, đoàn công tác của Tổng cục Phòng chống thiên tai đi kiểm tra công tác ứng phó với mưa lớn, đảm bảo an toàn đê điều tại tỉnh Hà Nam và Ninh Bình.
- Văn phòng thường trực BCĐQG PCTT tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, tham mưu kịp thời lãnh đạo Ban Chỉ đạo công tác chỉ đạo ứng phó; chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để triển khai các biện pháp ứng phó và duy trì liên lạc, đôn đốc, nắm tình hình.
2. Địa phương
- Các tỉnh miền núi phía Bắc tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình mưa, nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, thông tin đến người dân để chủ động phòng tránh; huy động lực lượng hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định cuộc sống.
- Tổ chức trực ban nghiêm túc, thường xuyên báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN./.