BÁO CÁO
Công tác trực ban phòng chống thiên tai ngày 12/3/2020
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT (Theo tin từ Trung tâm DB KTTV quốc gia)
1. Tin gió mùa Đông Bắc:
Do ảnh hưởng của không khí lạnh, đêm 13/3 và ngày 14/3, ở Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác; từ ngày 14/3, ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có mưa rào và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Từ ngày 14/3, Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời chuyển lạnh với nền nhiệt độ thấp nhất khoảng 18-210C; riêng các tỉnh vùng núi phía Bắc từ đêm 14/3, trời chuyển rét với nền nhiệt độ thấp nhất khoảng 16-190C.
Từ gần sáng ngày 14/3, ở vịnh Bắc Bộ và khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm cả vùng biển quần đảo Hoàng Sa) gió chuyển hướng Đông Bắc mạnh cấp 6, giật cấp 7.
2. Tin nắng nóng:
Ngày 13/3, các tỉnh Bắc và Trung Trung Bộ và một số nơi ở khu vực phía Tây Bắc Bộ có nắng nóng với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-360C, có nơi trên 370C, ngày 14/3, nắng nóng chấm dứt ở các khu vực trên; các tỉnh Nam Bộ và một số nơi ở khu vực Tây Nguyên có nắng nóng với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-360C, có nơi trên 360C, nắng nóng ở các khu vực này có khả năng kéo dài 2-3 ngày tới.
3. Tình hình mưa:
- Mưa ngày 12/3: Các khu vực trên cả nước hầu như không mưa.
- Mưa 3 ngày (từ 19h/09/03 - 19h/12/3): Các khu vực trên cả nước rải rác có mưa nhỏ hoặc không mưa, tổng lượng mưa phổ biến dưới 20mm. Một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Đà Lạt (Lâm Đồng) 32mm, Cà Mau (Cà Mau) 76mm.
II.THỦY VĂN
- Các sông Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên: Mực nước các sông biến đổi chậm và ở mức thấp.
- Các sông Nam Bộ: Mực nước sông Cửu Long tiếp tục lên, sau đó xuống chậm theo triều. Đến ngày 16/3, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,10m; tại Châu Đốc ở mức 1,25m.
III. DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN
Vùng/ cửa sông/ Trạm đo mặn
|
Độ mặn g/l
|
Khoảng cách lấn sâu từ cửa biển (Ranh mặn 4g/l)
(km)
|
Ngày 12/3/2020
|
So sánh với giá trị cùng thời kỳ
|
So sánh với giá trị lớn nhất mùa khô
2015 - 2016
|
Ngày 12/3/2016
|
Vùng hai sông Vàm Cỏ
|
|
|
|
|
|
|
- Vàm Cỏ Tây: Tại Tân An
|
7,2
|
3,7
|
3,5
|
11,8
|
<4,6
|
84
|
- Vàm Cỏ Đông: Tại Bến Lức
|
7,6
|
5,7
|
1,9
|
12,9
|
<5,3
|
95
|
Vùng cửa sông Cửu Long
|
|
|
|
|
|
- Sông cửa Tiểu: Tại Xuân Hòa
|
8,5
|
4,7
|
3,8
|
5,4
|
3,1
|
57
|
- Sông cửa Đại: Tại Giao Hòa
|
10,1
|
8,5
|
1,6
|
8,8
|
1,3
|
57
|
- Sông Hàm Luông: Tại Mỹ Hóa
|
17,1
|
11,7
|
5,4
|
12,4
|
4,7
|
78
|
- Sông Cổ Chiên: Tại Láng Thé
|
7,6
|
9,9
|
<2,3
|
12,4
|
<4,8
|
51
|
- Sông Hậu: Tại Cầu Quan
|
10,4
|
12,5
|
<2,1
|
16,5
|
<6,1
|
50
|
Vùng ven biển Tây trên sông Cái Lớn
|
|
|
|
|
|
- Sông Cái Lớn: Tại Gò Quao
|
6,2
|
5,8
|
0,4
|
22,7
|
<16,5
|
52
|
Nhận định: Xu thế xâm nhập mặn đang có xu hướng tăng theo kỳ triều lên đến ngày 15/3/2020.
IV. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
- Các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ theo dõi chặt chẽ diễn biến về dông, lốc, sét và mưa đá để thông tin kịp thời đến người dân và các cấp chính quyền.
- Các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục triển khai các phương án ứng phó với xâm nhập mặn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
Tải File đính kèm tại đây