BÁO CÁO
Công tác trực ban phòng chống thiên tai ngày 09/3/2020
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT (Theo tin từ Trung tâm DB KTTV quốc gia)
- Tin gió mùa Đông Bắc
Sáng 10/3, không khí lạnh (KKL) đã ảnh hưởng đến một số nơi ở khu Đông Bắc Bắc Bộ.
Dự báo: Ngày và đêm 10/3, KKL tiếp tục ảnh hưởng đến các nơi khác ở Bắc Bộ, sau đó ảnh hưởng đến Bắc Trung Bộ và một số nơi ở Trung Trung Bộ. Do ảnh hưởng của không khí lạnh nên ở Bắc Bộ cục bộ có mưa rào và dông; các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có mưa dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời chuyển mát, riêng các tỉnh vùng núi phía Bắc trời chuyển rét; từ đêm 10/3, ở Bắc Bộ trời chuyển rét với nền nhiệt độ thấp nhất khoảng 17-20 độ, vùng núi có nơi dưới 15 độ. Gió Đông Bắc trong đất liền cấp 2-3, vùng ven biển cấp 3-4. Ở vịnh Bắc Bộ gió Đông Bắc mạnh cấp 6, giật cấp 8, biển động.
- Tình hình mưa:
- Mưa ngày 08/3: Các khu vực trên cả nước không mưa hoặc có mưa nhỏ không đáng kể.
- Mưa 3 ngày (từ 19h/06/03 - 19h/09/3): Khu vực Tây Nguyên có mưa nhỏ đến mưa vừa, tổng lượng mưa phổ biến dưới 40 mm.
- Tình hình nắng nóng:
Chiều 09/3, do ảnh hưởng của rãnh áp nên ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có nắng nóng với nền nhiệt độ phổ biến 35-38 độ, có nơi trên 38 độ; phía Tây Bắc Bộ đã xảy ra nắng nóng cục bộ với nền nhiệt độ khoảng 35-37 độ.
Dự báo: Ngày 10/3 nắng nóng chỉ còn xảy ra cục bộ ở các tỉnh Trung Trung Bộ.
II. THỦY VĂN
- Các sông Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên: Mực nước các sông biến đổi chậm và ở mức thấp.
- Các sông Nam Bộ: Mực nước sông Cửu Long lên theo triều. Đến ngày 13/3, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,25m; tại Châu Đốc ở mức 1,35m.
III. DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN
Vùng/ cửa sông/ Trạm đo mặn
|
Độ mặn g/l
|
Khoảng cách lấn sâu từ cửa biển (Ranh mặn 4g/l)
(km)
|
Ngày 09/03/2020
|
So sánh với giá trị cùng thời kỳ
|
So sánh với giá trị lớn nhất mùa khô
2015 - 2016
|
Ngày 09/03/2016
|
Vùng hai sông Vàm Cỏ
|
|
|
|
|
|
|
- Vàm Cỏ Tây: Tại Tân An
|
6,7
|
2,0
|
>4,7
|
11,8
|
<5,1
|
78
|
- Vàm Cỏ Đông: Tại Bến Lức
|
6,9
|
5,2
|
>1,7
|
12,9
|
<6,0
|
89
|
Vùng cửa sông Cửu Long
|
|
|
|
|
|
- Sông cửa Tiểu: Tại Xuân Hòa
|
6,8
|
4,7
|
>2,1
|
5,4
|
>1,4
|
57
|
- Sông cửa Đại: Tại Giao Hòa
|
9,3
|
7,6
|
>1,7
|
8,8
|
>0,5
|
57
|
- Sông Hàm Luông: Tại Mỹ Hóa
|
15,5
|
10,4
|
>5,1
|
12,4
|
>3,1
|
78
|
- Sông Cổ Chiên: Tại Láng Thé
|
6,7
|
11,6
|
<4,9
|
12,4
|
<5,7
|
49
|
- Sông Hậu: Tại Cầu Quan
|
8,6
|
13,6
|
<5,0
|
16,5
|
<7,9
|
46
|
Vùng ven biển Tây trên sông Cái Lớn
|
|
|
|
|
|
- Sông Cái Lớn: Tại Gò Quao
|
7,0
|
7,2
|
<0,2
|
22,7
|
<15,7
|
52
|
Nhận định: Xu thế xâm nhập mặn đang có xu hướng tăng theo kỳ triều lên.
IV. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
- Các tỉnh khu vực Bắc Bộ thông tin kịp thời đến người dân và cộng đồng để chủ động các biện pháp ứng phó phù hợp với mưa, dông lốc, sét và mưa đá.
- Các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục triển khai các phương án ứng phó với xâm nhập mặn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
Tải file đính kèm