I. TIN MƯA LỚN Ở MIỀN TRUNG VÀ ATNĐ TRÊN BIỂN ĐÔNG
- Tin mưa lớn diện rộng ở miền Trung
Do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với hoạt động của không khí lạnh, ngày và đêm 10/10, ở các tỉnh từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi có mưa to đến rất to, lượng mưa phổ biến 100-150mm, có nơi trên 300mm; ở Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Định, Phú Yên lượng mưa 40-80mm, có nơi trên 100mm. Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 2.
- Tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông
Hồi 01h/10/10, vị trí tâm ATNĐ ở 13,3 độ VB; 114,7 độ KĐ, cách đảo Song Tử Tây khoảng 230km về phía Bắc. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ cấp 6, giật cấp 8. Dự báo trong 24 giờ tới, ATNĐ di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được khoảng 10km và có khả năng mạnh thêm. Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 3
II. TÌNH HÌNH MƯA:
- Mưa đợt (19h/05/10 đến 19h/09/9/2020): Các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Bình Định có mưa rất to, tập trung chủ yếu trong 3 ngày (từ 19h/06/10 đến 19h/9/10), lượng mưa phổ biến ở các tỉnh: Hà Tĩnh từ 350-450 mm; Quảng Bình từ 400-600 mm; Quảng Trị từ 500-800 mm; Thừa Thiên Huế từ 600-850 mm; Đà Nẵng từ 500-650 mm; Quảng Nam từ 350-550 mm; Quãng Ngãi từ 300-550 mm; Bình Định từ 300-350mm. Một số trạm có lượng mưa lớn hơn 1000 mm như sau:
STT
|
Tên trạm
|
Lượng mưa (mm)
|
STT
|
Tên trạm
|
Lượng mưa (mm)
|
1
|
Khe Sanh (Q.Trị)
|
1.140
|
8
|
A Lưới (T.T Huế)
|
1.068
|
2
|
Nam Thạch Hãn (Q.Trị)
|
1.153
|
9
|
Hồ Khe Ngang (T.T Huế)
|
1.289
|
3
|
Linh Thượng (Q.Trị)
|
1.010
|
10
|
Hồ Hòa Mỹ (T.T Huế)
|
1.260
|
4
|
Hướng Linh (Q.Trị)
|
1.443
|
11
|
Thị trấn A Lưới (T.T Huế)
|
1.083
|
5
|
Tà Long (Q.Trị)
|
1.052
|
12
|
Tà Lương (T.T Huế)
|
1.044
|
6
|
Thủy điện Đăkrông 2 (Q.Trị)
|
1.072
|
13
|
Hồ A Lá (T.T Huế)
|
1.106
|
7
|
Hải Lâm (Q.Trị)
|
1.144
|
14
|
Phú Đa (T.T Huế)
|
1.029
|
|
|
|
15
|
Hồ Thọ Sơn (T.T Huế)
|
1.112
|
- Mưa đêm (từ 19h/9/10 đến 04h/10/10): Các tỉnh, thành phố từ Hà Tĩnh đến Bình Định tiếp tục có mưa vừa, mưa to đến rất to, nhất là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, cụ thể như sau:
- Thừa Thiên Huế: Lượng mưa phổ biến từ 100 - 250mm; một số trạm trên 300 mm như: A Lưới (368mm), Nam Đông (444mm);
- Đà Nẵng: Lượng mưa phổ biến từ 100-200mm; có nơi trên 200mm như: Hòa Vang (228mm);
- Các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định có lượng mưa phổ biến từ 30-50mm;
- Các tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình có mưa rải rác, lượng mưa phổ biến từ 20-40mm.
III. THỦY VĂN, NGẬP LỤT
- Thủy văn
a) Lũ các sông Ngàn Sâu, Kiến Giang, Thạch Hãn đã đạt đỉnh:
- Sông Ngàn Sâu tại Chu Lễ 12,88m (19h/9/10) > BĐ2 0,38m (1h/10/10: 12,69m);
- Sông Kiến Giang tại Lệ Thủy 3,34m (19h/9/10)> BĐ3 0,64m (1h/10/10: 3,29m);
- Sông Thạch Hãn tại Thạch Hãn 6,80m (19h/9/10) > BĐ3 0,80m (1h/10/10: 6,63m);
- Sông Bồ tại Phú Ốc 5,22m (0h/10/10) > lũ lịch sử 0,04m (7h/10/10: 5,21m);
- Sông Hương tại Kim Long 2,91m (01h/10/10) > BĐ2 0,91m (7h/10/10: 2,57m) ;
b) Dự báo: Chiều 10/10, mực nước trên các sông như sau:
- Sông Ngàn Sâu: Chu Lễ 12,2m < BĐ2 0,3m; Hòa Duyệt 7,5m (BĐ1)
- Sông Kiến Giang: Lệ Thủy 3,0m > BĐ3 0,3m
- Sông Thạch Hãn: Thạch Hãn 7,0m > BĐ3 1,0m
- Sông Bồ: Phú Ốc 5,0m > BĐ3 0,5m
- Sông Hương: Kim Long 2,7m > BĐ2 0,7m
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 2
- Về ngập lụt
Theo báo cáo chưa đầy đủ của các tỉnh, tổng số có 161 xã thuộc 28 huyện/5 tỉnh, thành phố bị ngập, cụ thể:
a) Hà Tĩnh: Có 2 xã thuộc huyện Hương Khê bị ngập 0,3m.
b) Quảng Bình: Có 28 xã thuộc 6 huyện (Minh Hóa 3 xã, Quảng Ninh 8 xã, Lệ Thủy 2 xã, Tuyên Hóa 4 xã, Ba Đồn 5 xã và Bố Trạch 6 xã) bị ngập sâu từ 0,30 – 1,00m, có nơi ngập sâu 3,0m.
c) Quảng Trị: Có 68 xã thuộc 9 huyện (Hương Hóa 7 xã; Đắk rông 2 xã; Cam Lộ 3 xã; TP Đông Hà 5 xã; Vĩnh Linh 4 xã; Gio Linh 8 xã; TX Quảng Trị 5 xã; Triệu Phong 18 xã và Hải Lăng 16 xã) ngập sâu 1,0 – 2,0m
d) Thừa Thiên Huế: Có 51 xã, thuộc 5 huyện (Phong Điền 3 xã; TP Huế 8 phường; Phú Vang 3 xã; Quảng Điền 11 xã và Hương Trà 6 xã) bị ngập sâu 0,30 – 2,0m
đ) Đà Nẵng: Có 12 xã, phường thuộc 7 quận, huyện (Hòa Vang 1 xã; Hải Chậu 1 phường; Thanh Khê 1 phường; Ngũ Hành Sơn 2 phường; Sơn Trà 1 phường; Liên Chiểu 2 phường và Cẩm Lệ 4 phường) ngập sâu 0,20 – 0,30m
e) Quảng Nam: Có nhiều điểm bị ngập sâu, tuy nhiên, Tỉnh chưa có báo cáo.
IV. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA
- Hồ chứa thủy lợi
a) Khu vực Bắc Trung Bộ:
- Tổng số có 2.323 hồ chứa, các hồ đạt từ 45 - 78% DTTK, một số hồ đang ở mức cao như: Một số hồ chứa đang tích nước cao như: hồ Bỉnh Công 101%, Đồng Chùa 101%, Bai Manh 127% (Thanh Hóa); Cửa Ông 108%, Cầu Cau 100%, Cao Cang 100% (Nghệ An); Đá Cát 100%, Khe Con 102% Ma Leng 101% (Hà Tĩnh); Phú Dụng 101% (Quảng Trị); Hòa Mỹ 110%, Châu Sơn 100% (TT Huế);
- Vận hành xả tràn: Hồ Vực Mấu đang xả 5 m3/s; hồ Tả Trạch xả 293 (m3/s).
- Các hồ chứa hư hỏng: 55 hồ (Thanh Hóa 16, Nghệ An 10, Hà Tĩnh 8, Quảng Bình 12, Quảng Trị 6, Thừa Thiên Huế 3).
- Các hồ chứa đang thi công: 41 hồ chứa, trong đó Thanh Hóa 6 hồ; Nghệ An 14 hồ; Quảng Bình 9 hồ; Quảng Trị 12 hồ.
b) Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng số có 517 hồ, các hồ đạt từ 30-72% DTTK.
- Các hồ chứa hư hỏng cần lưu ý: 24 hồ (Quảng Nam 5, Quảng Ngãi 5, Bình Định 7, Phú Yên 2, Bình Thuận 6).
- Các hồ chứa đang thi công: 31 hồ (Quảng Nam 7 hồ; Quảng Ngãi 10 hồ; Bình Định 10 hồ; Khánh Hòa 4 hồ).
c) Khu vực Tây Nguyên: Tổng số có 1.246 hồ chứa, các hồ đạt từ 60-91% DTTK.
2. Hồ chứa thủy điện
a) Có 196 hồ cập nhật thông tin, lưu lượng về hồ thủy điện các khu vực: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên Hải miền Trung mực nước các hồ đều tăng, các hồ vận hành bình thường, trong đó có 21 hồ chứa khu vực miền Trung và Tây Nguyên vận hành điều tiết qua tràn (Bắc Trung Bộ: 06 hồ, Duyên hải Nam Trung Bộ: 05 hồ, Tây Nguyên: 09 hồ, Đông Nam Bộ: 01 hồ).
b) Các hồ điều tiết lũ ở Bắc Bộ:
- Hiện các hồ Hòa Bình, Thác Bà đã đóng hoàn toàn các cửa xả.
- Hồ Tuyên Quang đang mở 01 cửa xả mặt và 01 cửa xả đáy.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY
- Trung ương
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản số 7078/BNN-PCTT ngày 09/10/2020 chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các biện pháp ứng phó với mưa lũ lớn tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
- Sáng ngày 09/10/2020, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo TW về PCTT Trần Quang Hoài đã chủ trì cuộc họp chỉ đạo công tác ứng phó với tình hình mưa lũ tại các tỉnh miền Trung.
- Bộ Giao thông vận tải có công điện số 24/CĐ-BGTVT ngày 09/10/2020 gửi các cơ quan đơn vị yêu cầu tập trung đối phó với mưa lũ lớn tại các tỉnh miền Trung.
- Ngày 09/10/2020, Cục Cứu hộ Cứu nạn cử đoàn công tác phối hợp với tỉnh Quảng Trị chỉ huy điều hành tìm kiếm cứu nạn tàu Vietship 01 tại cửa Việt.
- Ngày 09/10/2020, 02 Đoàn công tác của Văn phòng Thường trực BCĐ TWPCTT tiếp tục kiểm tra đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai tại các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Định.
- Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo TWPCTT đã có Công điện số 21/CĐ-TW lúc 14 giờ ngày 09/10/2020 gửi các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Bình Thuận và Bộ, ngành liên quan để chủ động ứng phó với vùng áp thấp có khả năng mạnh lên thành ATNĐ;
- Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo TWPCTT có văn bản gửi Bộ Thông tin Truyền thông đề nghị chỉ đạo các công ty dịch vụ Viễn thông nhắn tin đến các thuê bao trong vùng ảnh hưởng thiên tai;
- Chủ động nắm bắt tình hình mưa lũ, ATNĐ trên biển Đông, đôn đốc các tỉnh tiếp tục thực hiện Công điện số 1372/CĐ-TTg ngày 08/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Địa phương
- Các địa phương thực hiện nghiêm túc Công điện số 1372/CĐ-TTg ngày 08/10 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các tỉnh/TP: Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắk Lắk đã có văn bản yêu cầu các sở, ban, ngành, các địa phương triển khai các biện pháp ứng phó với tình hình mưa lũ và ATNĐ.
- Tỉnh Thừa Thiên Huế chủ động triển khai phương án di dời dân cư tại những khu vực thấp trũng ven sông, nhất là sông Bồ, Tả Trạch do ảnh hưởng của lũ lên nhanh, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản.
VI. TÌNH HÌNH DI DÂN
Theo báo cáo của các địa phương từ Quảng Bình đến Quảng Nam, đến 18h/09/10/2020, tổng số hộ di dời (chủ yếu theo hình thức tại chỗ): 8.024 hộ/26.407 người (Quảng Bình 266 hộ/901 người; Quảng Trị 4.604 hộ/15.691 người; TT Huế 2.789 hộ/8.184 người; Đà Nẵng 203 hộ/1.015 người và Quảng Nam 162 hộ/616 người).
VII. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI:
Theo báo cáo của các địa phương, tình hình thiệt hại ban đầu tính đến 18h/09/10/2020, như sau:
- Về người:
- Người chết: 05 người (Quảng Trị: 02, Quảng Ngãi 01, Gia Lai 1, ĐăkLăk 01);
- Người mất tích: 08 người (Quảng Trị: 06, Thừa Thiên Huế: 01, Gia Lai: 01);
- Người bị thương: 04 người (Quảng Bình: 01, Thừa Thiên Huế 03).
- Về nhà ở: 33.386 nhà bị thiệt hại, trong đó 04 nhà bị thiệt hại hoàn toàn
- Về giao thông:
- Quốc lộ bị sạt lở: 93 điểm (Quảng Bình 9 điểm; TT Huế 16 điểm; Quảng Nam 68 điểm)
- Quốc lộ bị ngập: 19 điểm (Quảng Bình 14 điểm ngập sâu từ 0,5 – 0,9m ; TT Huế 5 điểm ngập sâu 0,2 – 0,6m;
- Tỉnh lộ bị sạt lở: 2.200m (Quảng Bình 50m, Quảng Trị 2.050m; Quảng Nam 95m; Quảng Ngãi 5m)
- Nhiều đoạn đường tỉnh lộ, huyện lộ bị ngập gây ách tắc giao thông chưa thể thống kê.
- Về tàu thuyền
a) Tàu vận tải: 06 tàu bị sự cố tại tỉnh Quảng Trị
- Chìm: 03 tàu
+ Tàu Vietship TK 12 bị chìm gần khu vực phao số 0 Cửa Việt, Quảng Trị, trên tàu có 05 người, 03 người đã được tàu Vietship 01 cứu, đưa lên tàu, còn 02 người (Trương Công Hậu và Lê Quốc Cường) đang mất tích;
+ Tàu Thanh Thành Đạt 55 bị chìm tại phao số 0, Cửa Việt, Quảng Trị gồm 11 thuyền viên đã được đưa vào bờ an toàn;
+ Tàu Vietship 09 bị chìm ở vùng biển Quảng Trị, 04 người trên tàu đã bơi vào bờ an toàn.
- Mắc cạn: 02 tàu
+ Tàu Vietship 01 có 10 thuyền viên mắc cạn cách cảng Cửa Việt khoảng 1,0km: 02 người đã bơi vào bờ an toàn; 08 người còn mắc kẹt trên tàu;
+ Tàu Hoàng Tuấn 26, gồm 12 thuyền viên, mắc cạn tại vùng biển Gio Linh, hiện vẫn giữ được liên lạc.
- Hư hỏng, trôi dạt: 01 tàu: Tàu Thanh Thành Đạt 68, gồm 15 thuyền viên, hiện thả neo tại phao số 1, cách cảng Cửa Việt 1,5km.
b) Tàu cá:
- Chìm 01 tàu tại vùng biển thành phố Quy Nhơn (lúc 0h/8/10) số hiệu tàu BĐ 97055TS/11 thuyền viên. Biên phòng Bình Định đã cứu hộ an toàn cho các ngư dân.
- Chìm 03 tàu Đà nẵng (ĐNa 07070/02 LĐ, ĐNa 910066/02 LĐ và ĐNa 30873/02 LĐ), tất cả các thuyền viên trên các tàu đều được cứu hộ về bờ an toàn.
- Về nông nghiệp
- Lúa bị ngập: 52ha (Quảng Trị 21ha; Quảng Nam 31ha)
- Hoa màu bị ngập: 1.957 ha (Hà Tĩnh 250 ha; Quảng Bình 514 ha; Quảng Trị 799 ha; TT Huế 09 ha; Đà Nẵng 53 ha; Quảng Nam 20 ha; Quảng Ngãi 242 ha)
- Nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại: 772ha (Quảng Trị 538 ha; Thừa Thiên Huế 225 ha).
- Gia súc bị cuốn trôi: 21.620 con (Quảng Trị 21.610 con; Quảng Nam 10;)
- Gia cầm bị chết, cuốn trôi: 34.730 con (Quảng Bình 100 con; Quảng Trị 33.800 con; Quảng Nam 830 con)
- Về giao dục: 30 điểm trường bị ngập (Quảng Nam).
- Về tình hình sạt lở bờ biển: 9.060 m (Thừa Thiên Huế 9.050m; Quảng Trị 10 m).
VIII. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
- Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc Công điện số 1372/CĐ-TTg ngày 08/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung đối phó với mưa lũ tại các tỉnh miền Trung.
- Tiếp tục tổ chức tìm kiếm người còn mất tích; tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ kịp thời các gia đình có người chết; chủ động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, vệ sinh môi trường, nhà ở, nước sạch, hướng dẫn đảm bảo an toàn sử dụng điện.
- 3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ để chủ động các biện pháp ứng phó, đặc biệt đối với các khu vực thấp trũng đang bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Tiếp tục thực hiện cứu hộ, cứu nạn các thuyền viên trên các tàu Vietship 01 bị nạn tại cảng Cửa Việt, tỉnh Quảng Trị.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá thiệt hại do mưa lũ và nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp (nếu có).
- Bố trí lực lượng kiểm soát, hướng dẫn giao thông, đặc biệt là tại các khu vực ngập sâu, chảy xiết.
- Chỉ đạo, tổ chức giám sát việc vận hành an toàn các hồ đập trên địa bàn theo quy trình vận hành được cấp thẩm quyền phê duyệt, đồng thời chủ động xử lý mọi tình huống phát sinh trong quá trình vận hành hồ đập.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Công điện số 21/CĐ-TW ngày 09/10/2020 của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo TWPCTT – Văn phòng UBUP sự cố, thiên tai và TKCN về ứng phó với ATNĐ trên biển Đông.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về diễn biến mưa lũ, ATNĐ; hướng dẫn chính quyền cơ sở, người dân các biện pháp ứng phó hiệu quả trong thời gian tới.
- Duy trì tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ, thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ đạo TWPCTT và Ủy ban Quốc gia ƯPSC, TT&TKCN./.
Tải file đính kèm