BÁO CÁO NHANH
Công tác trực ban ngày 12/11
I. DIỄN BIẾN BÃO VÀ MƯA LŨ
1. Diễn biến bão số 13 (Vamco):
Hồi 04h/13/11, tâm bão ở khoảng 15,2 độ Vĩ Bắc; 116,0 độ Kinh Đông; cách quần đảo Hoàng Sa 450km về phía Đông Đông Nam; gió cấp 12, giật cấp 15. Dự báo trong 24 giờ tới, bão di chuyển theo hướng Tây, mỗi giờ đi được khoảng 15-20km.
Vùng nguy hiểm trên biển Đông trong 24 giờ tới: từ vĩ tuyến 13,0 đến 18,0 độ Vĩ Bắc; từ kinh tuyến 110,0 đến 118,5 độ Kinh Đông.
2. Tình hình lũ
Hiện nay lũ trên các sông từ Quảng Trị đến Phú Yên đang xuống, riêng sông Kôn (Bình Định) đang dao động ở mức đỉnh. Mực nước lúc 07h/13/11 trên một số sông như sau:
- Thừa Thiên Huế: trên sông Bồ tại Phú Ốc là 4,00m, dưới BĐ3: 0,5m.
- Quảng Nam: trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa là 7,76m, dưới BĐ2: 0,24m.
- Quảng Ngãi: trên sông Vệ tại Sông Vệ là 3,22m, dưới BĐ2: 0,28m.
- Bình Định: trên sông Kôn tại Thạnh Hòa là 7,23m, trên BĐ2: 0,23m.
Dự báo, ngày 13/11 lũ trên các sông tiếp tục xuống.
3. Tình hình mưa:
Ngày và đêm 12/11 (từ 07h/12/11 đến 07h/13/11), mưa ở khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên cơ bản đã giảm, lượng mưa phổ biến từ 20-40mm.
II. CÁC ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA BÃO
1. Tuyến biển:
- Tàu cá: Đã thông báo, hướng dẫn tổng số 59.752 phương tiện/289.062 người, trong đó hoạt động trên biển 4.175 phương tiện/27.963 người, neo đậu tại các bến 55.577 phương tiện/261.099 người. Hiện không còn phương tiện nào trong khu vực nguy hiểm.
- Tàu vận tải: 1.236 tàu, trong đó 348 tàu biển, 888 phương tiện thủy nội địa. Bộ Giao thông vận tải đã cấm xuất bến đối với các phương tiện thủy nội địa đi vào vùng ảnh hưởng của bão; hướng dẫn các tàu hàng hải khi cấp phép rời cảng.
- Ngoài ra có thể còn có các tàu vãng lai, tàu thi công công trình tại các vùng cửa sông, ven biển.
2. Ven biển
2.1. Nuôi trồng thủy, hải sản: Khu vực bão dự kiến đổ bộ có hệ thống nuôi trồng thủy, hải sản rất lớn, cụ thể:
- Tổng diện tích 42.822ha, (các địa phương có diện tích lớn: Thanh Hóa 7.704, Nghệ An 5.529, Quảng Bình 8.028, Bình Định 5.081).
- Số lồng bè: 150.609 lồng, bè (các địa phương có số lượng lớn: Thanh Hóa 13.000, Thừa Thiên Huế 6.350, Bình Định 4.591, Phú Yên 120.618).
2.2. Hệ thống đê biển, tình trạng sạt lở bờ biển:
- Tổng chiều dài các tuyến đê biển, đê cửa sông từ Thanh Hóa đến Phú Yên là 747km (193km đê biển, 554km đê cửa sông), trong đó có 60 vị trí xung yếu, 27 công trình đê, kè đang thi công. Nhiều vị trí đê, kè biển xung yếu đã bị sạt lở, hiện mới chỉ được khắc phục gia cố tạm thời như: đê biển Cẩm Nhượng (Hà Tĩnh) sạt lở 100m; kè biển Cảnh Dương, kè biển Lý Hòa (Quảng Bình) sạt lở 550m; kè biển Tam Quan (Bình Định) sạt lở 1.600m.
- Sạt lở bờ biển: Trước tác động liên tiếp của các đợt bão, lũ vừa qua, khu vực Trung Bộ đã bị sạt lở tổng số 92km bờ biển, bờ sông (các tỉnh có chiều dài sạt lở lớn: Quảng Bình 24,4km; Thừa Thiên Huế 20,8km; Quảng Nam 24,2km). Trong đó, một số vị trí bờ biển bị sạt lở nghiêm trọng như: bờ biển Nhật Lệ, TP Đồng Hới (Quảng Bình); bờ biển các huyện Phú Lộc, Phú Vang (T.T. Huế); bờ biển Cửa Đại (Quảng Nam).
2.3. Nhà ở ven biển:
- Nhà dân ven biển trong khu vực khả năng chống chịu thấp, nhiều nhà đã bị hư hỏng do bão, lũ vừa qua mới được khắc phục, gia cố tạm thời; bên cạnh đó nhiều khu ở của công nhân là nhà cấp 4, mái tôn.
- Trong khu vực có nhiều nhà xưởng của các khu công nghiệp, khu chế xuất quy mô lớn có trang thiết bị quan trọng và số lượng công nhân rất lớn, như: khu Công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng; KCN cơ khí Trường Hải; KCN Dung Quất.
- Đối với các khu đô thị, du lịch: Có rất nhiều nhà cao tầng với hệ thống cửa, vách chủ yếu bằng kính; nhiều công trình đang thi công với cẩu tháp lớn.
3. Trên đất liền
- Các tháp truyền hình, cột viễn thông chiều cao lớn ở hầu hết các từ cấp quận, huyện đến cấp tỉnh, thành phố nguy cơ rủi do rất cao.
- Hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc nguy cơ bị sự cố rất cao trước tác động của gió bão và cả do hệ thống cây xanh gẫy đổ làm thiệt hại.
- Các biển quảng cáo dễ đổ, gãy gây thiệt hại và gây nguy hiểm cho người.
- Hệ thống giao thông huyết mạch với mật độ giao thông dày đặc.
- Nông nghiệp: Bắc Trung Bộ đã hoàn thành việc thu hoạch lúa mùa; tuy nhiên diện tích rau màu vụ Đông đã gieo trồng có diện tích lớn, khoảng 78.000ha.
4. Khu vực miền núi:
4.1. Hồ chứa thủy lợi:
- Bắc Trung Bộ: 2.323 hồ, cơ bản đã đầy nước. Dung tích trung bình: Thanh Hóa 93%, Nghệ An 89%, Hà Tĩnh 86%, Quảng Bình 87%, Quảng Trị 99%, T.T. Huế 90%.
Tình hình một số hồ chứa (MN/MNDBT, Qxả) như sau: Cửa Đạt (Thanh Hóa) 109,2m/110m, Qxả 145 m3/s; Ngàn Trươi (Hà Tĩnh) 49m/52m, hiện không xả; Kẻ Gỗ: 30,76m/32,5m, Qxả 10m3/s; Tả Trạch (T.T.Huế) 43,9m/45m, Qxả 560 m3/s.
- Nam Trung Bộ: 517 hồ, đang tích ở mức cao. Dung tích trung bình: các hồ từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi 76-98%, từ Bình Định đến Ninh Thuận 60-80%.
- Khu vực Tây Nguyên: 1.246 hồ, cơ bản đã đầy nước; dung tích đạt 89-96%.
Khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên: 122 hồ hư hỏng; 116 hồ đang thi công.
4.2. Hồ chứa thủy điện:
Lưu lượng về các hồ chứa khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên tăng, các hồ vận hành bình thường. Trong đó có 56 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn (Bắc Trung Bộ 07; Nam Trung Bộ 23; Tây Nguyên 26). Tình hình một số hồ chứa (MN/MNDBT, Qxả) như sau: Bình Điền 84,05m/85m, Qxả 822 m3/s; Hương Điền 56,86m/58m, Qxả 1.106 m3/s; A Lưới 552,79m/553m, Qxả 213 m3/s.
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ BÃO
1. Trung ương:
- Ngày 12/11, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 1597/CĐ-TTg chỉ đạo các Bộ, ngành và các địa phương triển khai ứng phó với bão.
- Ngày 11/11, khi bão còn chưa vào biển Đông, Ban Chỉ đạo TWPCTT đã có Công điện số 37/CĐ-TW để chỉ đạo chủ động triển khai ứng phó với bão.
- Các Bộ Quốc phòng, Công an, Công thương, Giao thông vận tải đã có Công điện chỉ đạo các đơn vị, lực lượng triển khai các biện pháp ứng phó với bão.
- Ngày 05/11, Ban Chỉ đạo TWPCTT đã có Tờ trình số 175/TTr-TWPCTT báo cáo Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả bão số 5, 6, 7, 8, 9 và mưa lũ tháng 10 tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
2. Địa phương:
Các địa phương đã triển khai thực hiện công điện của Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo TWPCTT; trong đó các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận đã ban hành công điện, văn bản triển khai ứng phó với bão; riêng tỉnh Bình Định đã cấm biển từ 14h ngày 12/11.
IV. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Tuyến biển:
a) Đối với tàu, thuyền:
- Kiểm soát chặt chẽ việc di chuyển, trú tránh của các tàu thuyền, kể cả các tàu vận tải, tàu vãng lai, tàu neo đậu hoặc đang thi công tại các cửa sông, không để xảy ra tình trạng chủ quan, bị sự cố như đã xảy ra trong một số cơn bão trước đây.
- Giữ thông tin liên lạc thường xuyên với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra.
- Hướng dẫn neo đậu tàu thuyền đảm bảo an toàn, tránh đứt neo, va đập gây hư hỏng, chìm tàu.
- Kéo các tàu nhỏ, tàu đi về trong ngày, các thuyền thúng lên bờ.
- Chủ động cấm biển phù hợp với diễn biến của bão.
- Tăng cường bắn pháo hiệu thông báo bão.
b) Công trình quân sự, dầu khí trên biển:
- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho các nhà giàn trên biển, cùng với lực lượng kỹ thuật và hệ thống trang thiết bị quan trọng trên các giàn khoan.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho lực lượng, nhà giàn bảo vệ trên biển của Bộ Quốc phòng, công trình công sự ven biển và trên các đảo.
c) Người dân và khách du lịch trên các đảo:
- Tổ chức sơ tán khách du lịch trên các đảo vào đất liền.
- Tổ chức sơ tán, triển khai các biện pháp bảo vệ người dân, các phương tiện thủy phục vụ hoạt động tại các đảo. Chủ động dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm trên các đảo đề phòng trường hợp bị chia cắt dài ngày với đất liền như đảo: đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
2. Ven biển
a) Đối với nuôi trồng thủy, hải sản: Thực hiện việc gia cố, di dời lồng bè nuôi trồng thủy, hải sản trên biển, ven biển đảm bảo an toàn, thực hiện tối đa các biện pháp giảm thiểu thiệt hại. Kiên quyết sơ tán người dân trên các lồng, bè, chòi canh và trên tàu thuyền trước khi bão ảnh hưởng.
b) Hệ thống đê biển, tình trạng sạt lở bờ biển: Cần kiểm tra, rà soát triển khai các biện pháp bảo vệ đê điều, vị trí sạt lở ven biển, nhất là các tuyến đê, kè xung yếu trực diện biển, đã xảy ra sự cố hoặc đang thi công, khu vực bờ biển đang sạt lở có nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng.
c) Nhà ở ven biển:
- Rà soát, triển khai sơ tán người dân, lực lượng công nhân lao động ra khỏi các nhà không an toàn, các nhà vừa sửa chữa khắc phục sau bão số 9, khu vực nguy hiểm, vùng thấp trũng có nguy cơ xảy ra ngập lụt sâu, lũ quét, sạt lở đất.
- Kiểm tra, xác định cụ thể các khu vực dự kiến sơ tán dân đến phải đảm bảo an toàn, trong đó lưu ý một số công trình trụ sở sơ tán dân đến trong các đợt lũ, bão vừa qua có nhiều cửa lùa gió, cửa kính, chưa đảm bảo an toàn.
- Tổ chức chằng chống, gia cố nhà các nhà yếu, nhà cao tầng vách kính, các cẩu tháp thi công, kho tàng, trụ sở, trường học, cơ sở y tế, sản xuất kinh doanh, các khu chế xuất, khu công nghiệp.
3. Trên đất liền
- Tổ chức chặt tỉa cành cây, chằng chống, gia cố nhà cửa, nhất là các nhà yếu, nhà cao tầng vách kính, các cẩu tháp thi công, kho tàng, trụ sở, trường học, cơ sở y tế, sản xuất kinh doanh, các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Triển khai chặt tỉa cành cây trong hành lang lưới điện, thông tin liên lạc. Bố trí lực lượng ứng trực, trang thiết bị dự phòng phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với bão được thông suốt.
- Tổ chức lực lượng ứng trực, hướng dẫn đảm bảo an toàn giao thông nhất là việc đi lại khi có bão, lũ, qua khu vực nguy cơ cao sạt lở. Chủ động cấm đường giao thông khi bão đổ bộ, trừ lực lượng chức năng đi làm nhiệm vụ.
- Tổ chức gia cố, tháo dỡ các biển quảng cáo có nguy cơ mất an toàn.
- Triển khai bảo vệ sản xuất diện tích rau màu vụ Đông đã gieo trồng.
- Chủ động sơ tán dân khỏi các khu vực thấp trũng, cửa sông ven biển có nguy cơ bị ngập sâu, kéo dài.
4. Khu vực miền núi:
Tổ chức vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện theo quy trình đảm bảo an toàn công trình và hạ du; đối với các hồ đập xung yếu cần chủ động hạ thấp mực nước để đảm bảo an toàn; vận hành linh hoạt, luân phiên các hồ thuộc hệ thống liên hồ. Phân công cụ thể, tổ chức ứng trực, sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện để cứu hộ, ứng cứu, khắc phục kịp thời các sự cố./.
Tải file đính kèm