Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Dự thảo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương

Dự thảo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương


BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 Hà Nội, ngày         tháng 4 năm 2022

QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức hoạt động và quản lý, sử dụng và điều hành Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (gọi tắt là Quỹ); nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ trung ương (gọi tắt là Hội đồng), Ban kiểm soát, Cơ quan quản lý Quỹ trung ương (gọi tắt là Cơ quan quản lý Quỹ), các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Bộ máy quản lý điều hành Quỹ: Hội đồng, Ban kiểm soát, Cơ quan quản lý Quỹ.
  2. Các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quan hệ với Quỹ.

Điều 3. Địa vị pháp lý của Quỹ

  1. Là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách được thành lập theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
  2. Quỹ hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
  3. Quỹ có tên giao dịch tiếng Anh là: Vietnam Disaster Management Fund, tên viết tắt là VNDMF.
  4. Trụ sở của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 4. Nguyên tắc và mục đích hoạt động của Quỹ

  1. Nguyên tắc:
  2. a) Không vì mục đích lợi nhuận;
  3. b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;
  4. c) Hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.
  5. Mục đích:
  6. a) Huy động, tiếp nhận các nguồn lực cho hoạt động phòng, chống thiên tai;
  7. b) Hỗ trợ các hoạt động: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ

  1. Huy động, tiếp nhận các nguồn lực cho hoạt động phòng, chống thiên tai:
  2. a) Huy động nguồn tài trợ hợp pháp, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
  3. b) Tiếp nhận, điều tiết từ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
  4. Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính theo quy định tại Quy chế này.
  5. Hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu trong cả ba giai đoạn: Phòng ngừa thiên tai; ứng phó thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai. Ưu tiên các hoạt động sau đây:
  6. a) Cứu trợ, hỗ trợ các khoản chi đột xuất phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra thiên tai lớn. Hỗ trợ chi trả, bồi thường đối với các tổ chức, cá nhân khi được huy động lực lượng, phương tiên, vật tư trang thiết bị phục vụ công tác ứng phó khẩn cấp khi xảy thiên tai hoặc các sự cố công trình do ảnh hưởng của thiên tai; Hỗ trợ các chi phí cần thiết phát sinh trong tổ chức triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp của Ban chỉ đạo tại trung tâm chỉ huy, chỉ đạo (văn phòng thường trực) cũng như Ban chỉ đạo tiền phương, các đoàn công tác của ban chỉ đạo tại hiện trường.
  7. b) Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết sau thiên tai khi vượt quá khả năng của địa phương như: hỗ trợ, cho các cá nhân, gia đình người bị nạn; cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu thiết yếu khác; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; hỗ trợ triển khai các mô hình tái thiết sau thiên tai đảm bảo an toàn, sinh kế bền vững, hiệu quả sau những thảm họa thiên tai lớn.
  8. c) Hỗ trợ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương; các hoạt động di dân khẩn cấp trong thiên tai; Hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;
  9. d) Hỗ trợ xử lý khẩn cấp công trình đê điều, phòng chống thiên tai có nguy cơ mất an toàn;

đ) Hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tổ chức xã hội trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai;

  1. e) Hỗ trợ công tác phát triển hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng và truyền tin cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan phòng chống thiên tai các cấp;
  2. g) Hỗ trợ các hoạt động phổ biến kiến thức pháp luật, thông tin, truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho người dân, cộng đồng. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh; thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
  3. h) Hỗ trợ công tác diễn tập phòng, chống thiên tai, tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở, tổ chức hộ gia đình và cá nhân;
  4. i) Hỗ trợ công tác điều tra cơ bản; xây dựng cơ sở dữ liệu; xây dựng kế hoạch, phương án kịch bản ứng phó với các tình huống thiên tai lớn và các hoạt động phối hợp trong phòng, chống thiên tai có tính chất liên tỉnh, liên vùng, liên ngành;
  5. k) Hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm, điển hình tiên tiến hoạt động hiệu quả trong công tác phòng chống thiên tai; xây dựng công đồng an toàn và tổ chức triển khai nhân rộng như: tỉnh, huyện, xã điển hình về phòng chống thiên tai; xã đảm bảo yêu cầu về chủ động PCTT thích ứng biến đổi khí hậu trong xây dựng nông mới; Tổ, đội xung kích phòng chống thiên tai tại cấp xã và thôn, bản;
  6. l) Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ đảm bảo an toàn và phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo tại Văn phòng thường trực và các đoàn công tác của Ban chỉ đạo tại hiện trường;
  7. m) Hỗ trợ các hoạt động tiếp nhận, quản lý, thuê kho, bãi, vận chuyển, bảo quản, bảo vệ và phân phối hàng hóa viện trợ, hỗ trợ, cứu trợ;
  8. Triển khai thực hiện các chỉ đạo của lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống thiên tai.
  9. Hỗ trợ hoạt động thăm hỏi, động viên của lãnh đạo Ban chỉ đạo và các đoàn công tác của BCĐ đối với các gia đình, đối tượng nạn;
  10. Hỗ trợ tổ chức sự kiện vinh danh các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đã viện trợ, hỗ trợ, cứu trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai hàng năm; Xây dựng, nâng cấp và quản lý, sử dụng trang Website của Quỹ để phục vụ các hoạt động của Quỹ.
  11. 7. Thực hiện các chế độ báo cáo; chấp hành việc thanh tra và công khai các kết quả hoạt động của Quỹ theo quy định.

Điều 6. Quyền hạn của Quỹ

  1. Huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ hợp pháp, các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
  2. Tiếp nhận điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  3. Quản lý, sử dụng nguồn tài chính, tài sản và các nguồn lực khác theo Quy chế này và quy định của pháp luật.
  4. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
  5. Được sử dụng vốn nhàn rỗi bằng đồng Việt Nam để gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại.
  6. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ

Điều 7. Bộ máy quản lý và điều hành

Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm: Hội đồng, Ban kiểm soát và Cơ quan quản lý Quỹ.

Mục 1.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ TRUNG ƯƠNG

Điều 8. Cơ cấu của Hội đồng Quản lý Quỹ

  1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm 07 thành viên thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế kiêm nhiệm.
  2. Hội đồng gồm:
  3. a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
  4. b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực Phòng, chống thiên tai và Thủy lợi;
  5. c) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ là Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
  6. d) 04 ủy viên Hội đồng là Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Kế hoạch, Pháp chế và 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

  1. Chấp hành nghị quyết Hội đồng.
  2. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
  3. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
  4. Thông qua chủ trương huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính Quỹ theo quy định của pháp luật.
  5. Chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ tiếp nhận điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định điều tiết từ Quỹ về Quỹ cấp tỉnh.
  6. Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ hoạt động; quyết định đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho các nhiệm vụ khi có căn cứ chứng minh hoạt động hỗ trợ trái với quy định của Quy chế này hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khác.
  7. Phê duyệt kế hoạch tiếp nhận hỗ trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
  8. Phê duyệt kế hoạch truyền thông của Quỹ ; cơ chế tài chính, chính sách tiền lương, quản lý tài sản công theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
  9. Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
  10. 10. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng

  1. Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.
  2. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định tại Quy chế này và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
  3. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng, của Chủ tịch Hội đồng; các nghị quyết, quyết định và văn bản có liên quan khác của Hội đồng.
  4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng.
  5. Phê duyệt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các Phó Chủ tịch, ủy viên Hội đồng theo đề nghị của Cơ quan quản lý Quỹ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ theo đề nghị của Hội đồng. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các Phó Giám đốc Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
  6. Quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Kế toán trưởng Cơ quan quản lý Quỹ; phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan quản lý Quỹ.
  7. Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng và hoạt động của Quỹ.
  8. Chỉ đạo xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; bãi bỏ quyết định của Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
  9. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng.
  10. Thông qua văn kiện, thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
  11. Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.
  12. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi cần thiết; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Hội đồng và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng

  1. Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.
  2. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền.
  3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ, theo dõi, kiểm soát và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
  4. Chỉ đạo Ban kiểm soát tổ chức kiểm soát, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, kế hoạch, kết quả hoạt động của Quỹ; kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ; kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng bãi bỏ quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng.

5 Quyết định lựa chọn, hỗ trợ tài chính, đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho các nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Quy chế này.

  1. Chỉ đạo triển khai thực hiện văn kiện, thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
  2. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng phê duyệt các nhiệm vụ do Cơ quan quản lý Quỹ trình và các vấn đề liên quan khác.
  3. Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.
  4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển nguồn vốn của Quỹ từ hoạt động hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước.
  5. 10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ

  1. Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.
  2. Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
  3. 3. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, nghị quyết, kế hoạch của Hội đồng.
  4. 4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Quỹ giai đoạn 2022 - 2025 và giai đoạn 2026-2030.
  5. 5. Tham mưu và trình Hội đồng ban hành các nghị quyết chuyên đề về phát triển nguồn tài chính; triển khai hoạt động hỗ trợ, tài trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai.
  6. 6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
  7. 7. Thay mặt Hội đồng ký nhận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo đề nghị của các tổ chức cá nhân đã hỗ trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác.
  8. 8. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.
  9. 9. Chỉ đạo xây dựng báo cáo tài chính hàng năm.
  10. 10. Quản lý tổ chức bộ máy giúp việc của Quỹ theo quy định của Quy chế này.
  11. 11. Chỉ đạo xây dựng phương án quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác được hỗ trợ, tài trợ.
  12. 12. Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.
  13. 13. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng

  1. Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.
  2. Dự họp, thảo luận, kiến nghị, cho ý kiến, biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng; thực hiện, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng và các nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền.
  3. Kiểm tra, xem xét báo cáo tài chính hằng năm, tham gia xây dựng biên bản, có ý kiến khi Hội đồng xin ý kiến ban hành nghị quyết và các tài liệu khác.
  4. Có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính và hoạt động của Quỹ theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoặc theo nghị quyết của Hội đồng.
  5. Giải trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công xử lý, giải quyết.
  6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tich Hội đồng giao hoặc ủy quyền.

Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ

  1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số; họp thường kỳ tối thiểu một năm hai lần để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đề nghị.
  2. Thông báo mời họp Hội đồng có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
  3. Nội dung, tài liệu các cuộc họp Hội đồng phải gửi đến các thành viên Hội đồng và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Các cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự và do Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì (khi Chủ tịch vắng mặt). Trong trường hợp không tổ chức được cuộc họp toàn thể, Hội đồng có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
  4. Hội đồng quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng chỉ có hiệu lực khi có ít nhất trên 50% tổng số thành viên Hội đồng có mặt dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết đồng ý và số phiếu không đồng ý bằng nhau, thì quyết định cuối cùng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng. Các thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết, quyết định được thông qua.
  5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng phải được ghi rõ trong Sổ ghi chép biên bản cuộc họp và được tất cả các thành viên tham dự họp thống nhất. Kết luận cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định hoặc biên bản và phải được gửi tới tất cả các thành viên Hội đồng.
  6. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng có hiệu lực kể từ thời điểm được thông qua và có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ; Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện.
  7. Chi phí hoạt động của Hội đồng, tiền lương, phụ cấp và thù lao thực hiện theo quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

Mục 2.

BAN KIỂM SOÁT

Điều 15. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát

  1. 1Ban kiểm soát giúp Hội đồng kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Quỹ.
  2. Ban kiểm soát được thành lập tại Quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
  3. Ban kiểm soát Quỹ có 05 thành viên, gồm: Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng.
  4. Trưởng Ban kiểm soát là 01 lãnh đạo Thanh tra Bộ.
  5. Các thành viên là công chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm: Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế, Tổng cục Phòng, chống thiên tai (Vụ Pháp chế, thanh tra và Vụ Kế hoạch, tài chính).
  6. Ban kiểm soát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

  1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban kiểm soát trình Hội đồng thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
  2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định và nghị quyết của Hội đồng trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
  3. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán của Quỹ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ theo quy định.
  4. Báo cáo Hội đồng kết quả kiểm soát hoạt động tài chính của Quỹ định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc.
  5. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên khác của Ban kiểm soát (được Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền) được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng nhưng không có quyền biểu quyết.
  6. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của Cơ quan quản lý Quỹ.
  7. Không được tiết lộ kết quả kiểm soát khi chưa được Hội đồng.
  8. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; gây thiệt hại cho Quỹ do tiết lộ kết quả kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng.
  9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát

Trưởng Ban kiểm soát là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng về các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của Ban kiểm soát, cụ thể:

  1. Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Ban kiểm soát. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát theo quy định.
  2. Giám sát, chỉ đạo các thành viên Ban kiểm soát trong việc thực hiện các công việc được phân công và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
  3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát, trường hợp không họp được, Trưởng Ban kiểm soát có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
  4. Trình Chủ tịch Hội đồng quyết định thành viên tham gia Ban kiểm soát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.
  5. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng triệu tập Hội đồng họp phiên bất thường để báo cáo kết quả kiểm soát khi phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.
  6. Phát hiện và báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ về những yếu kém trong việc kiểm soát nội bộ, chấp hành các quy định của pháp luật để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
  7. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc ngừng thực hiện các hoạt động, dự án khi phát hiện các cơ quan, đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Quy chế này. Kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng bác bỏ quyết định của Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trung ương.
  8. Ký các văn bản liên quan đến hoạt động của Ban kiểm soát.
  9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.

Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát

  1. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Trưởng Ban kiểm soát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
  2. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát đối với những công việc hoặc hoạt động do mình thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật và Quy chế này.
  3. Nếu phát hiện thấy vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Quy chế này, phải trực tiếp gặp người phụ trách công việc đó để kiến nghị biện pháp giải quyết và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng Ban kiểm soát.
  4. Không được tiết lộ các thông tin và kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Trưởng Ban kiểm soát và Hội đồng chấp thuận.
  5. Chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia tại cuộc họp thảo luận để thống nhất những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát cần có quyết định tập thể.

Điều 19. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát

  1. Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân của các thành viên kết hợp với chế độ làm việc tập thể.
  2. Ban kiểm soát làm việc độc lập, theo chương trình, kế hoạch công tác quý, năm của Quỹ đã được Hội đồng thông qua và theo quy định của pháp luật.
  3. Đối với những việc cần kiểm soát đột xuất, Trưởng Ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch kiểm soát trước khi tiến hành kiểm soát.
  4. Đối với việc kiểm soát những vụ việc phức tạp và có quy mô lớn, Trưởng Ban kiểm soát đề nghị Chủ tịch Hội đồng ký hợp đồng với tổ chức, chuyên gia phù hợp thực hiện một số nội dung để tư vấn cụ thể trong một thời gian nhất định.
  5. Trong quá trình kiểm soát đối với những việc cần phải làm việc với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định.
  6. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát, tiền lương, phụ cấp và thù lao thực hiện theo quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

Mục 3.

CƠ QUAN QUẢN LÝ QUỸ

Điều 20. Vị trí, chức năng của Cơ quan quản lý Quỹ

Cơ quan quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập; có chức năng tham mưu, giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP, các quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 21. Tổ chức của Cơ quan quản lý Quỹ

  1. Tổ chức của Cơ quan quản lý Quỹ gồm: Giám đốc; 02 Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Văn phòng Quỹ và Phòng Nghiệp vụ, tổng hợp.
  2. Cơ quan quản lý Quỹ do Tổng cục Phòng, chống thiên tai trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm; được hợp đồng bổ sung một số lao động làm nhiệm vụ của Quỹ theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ

  1. Giám đốc Quỹ do Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai kiêm nhiệm.
  2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  3. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
  4. a) Tổ chức, triển khai thực hiện các quyết định của Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng phân cấp/ủy quyền), nghị quyết của Hội đồng và các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên;
  5. b) Trình Hội đồng về kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
  6. c) Thực hiện nhiệm vụ giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các hoạt động tố tụng, tranh chấp và những vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động của Quỹ và theo quy định của pháp luật;
  7. d) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt hoạt động của Quỹ với Hội đồng, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức công tác huy động hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

  1. e) Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.
  2. g) Ký kết văn kiện, thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định sau khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
  3. h) Trình Hội đồng thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc Quỹ;
  4. i) Quyết định phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị (bộ phận) chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ và bổ nhiệm Kế toán trưởng theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;
  5. k) Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Cơ quan quản lý Quỹ. Thực hiện việc điều động, sắp xếp, giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thuộc Tổng cục Phòng, chống thiên tai và ký kết bổ sung hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt;
  6. l) Quyết định hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này;
  7. m) Quản lý công chức, viên chức (kiêm nhiệm), lao động hợp đồng làm nhiệm vụ của Quỹ; thực hiện chính sách, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động; quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật;
  8. n) Ký kết hợp đồng lao động, thuê khoán chuyên môn, văn phòng, phương tiện… và quyết định đầu tư mua sắm các trang thiết bị để phục vụ công tác hoạt động của Quỹ;
  9. o) Thực hiện nhiệm vụ xác nhận về khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ trung ương của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
  10. p) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.

          Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Giám đốc Quỹ

  1. Các Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
  2. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ quản lý, điều hành một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng

  1. Kế toán trưởng Cơ quan quản lý Quỹ do công chức, viên chức kế toán của Tổng cục Phòng, chống thiên tai kiêm nhiệm hoặc lao động hợp đồng theo Luật Kế toán; được Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm.
  2. Kế toán trưởng phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 54, Luật Kế toán năm 2015; Điều 21, Nghị định 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 3, Thông tư số 04/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
  3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng:
  4. a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính của Quỹ;
  5. b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán Quỹ theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật;
  6. c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

Điều 25. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ

  1. Các đơn vị, chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
  2. Giám đốc Quỹ quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, chuyên môn, nghiệp vụ.
  3. Các đơn vị, chuyên môn, nghiệp vụ gồm có:
  4. a) Văn phòng Quỹ;
  5. b) Phòng Nghiệp vụ, tổng hợp.
  6. 4. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Quỹ trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ trung ương theo quy định của pháp luật. Văn phòng Quỹ có Chánh Văn phòng và các Phó văn phòng; Phòng Nghiệp vụ, tổng hợp có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
  7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ phê duyệt.

Điều 26. Người lao động trong Cơ quan quản lý Quỹ

  1. Người lao động làm việc trong Cơ quan quản lý Quỹ do công chức, viên chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai kiêm nhiệm và người lao động hợp đồng thực hiện một số công việc theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
  2. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm hoặc điều động biệt phái làm việc tại Quỹ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật Công chức, Luật Viên chức; Bộ luật Lao động; nội dung quy định các quy chế, quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật.
  3. Người lao động hợp đồng làm việc trong Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm làm việc theo quy định của Bộ luật Dân sự; các quy định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết và được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quy chế này.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN

Điều 27. Nguyên tắc quản lý tài chính

  1. 1. Quỹ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
  2. 2. Quỹ thực hiện cơ chế quản lý tài chính và thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
  3. 3. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành; bảo đảm minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
  4. Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ, nhưng phải đảm bảo an toàn.
  5. 5. Số dư năm trước của Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
  6. 6. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
  7. 7. Các nội dung về quản lý tài chính chưa được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quyết định của Hội đồng và Hội đồng xem xét bổ sung vào Quy chế.

Điều 28. Nguồn tài chính của Quỹ

  1. Hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ cho Quỹ của các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
  2. Tiếp nhận từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  3. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
  4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

Điều 29. Lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm

  1. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹbao gồm các nội dung sau đây:
  2. a) Dự kiến số dư nguồn kinh phí của Quỹ, dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác.
  3. b) Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
  4. c) Kế hoạch chi của bộ máy quản lý Quỹ.
  5. Hội đồng thông qua kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ do Cơ quan quản lý Quỹ trình.

Điều 30. Tiếp nhận nguồn hỗ trợ, tài trợ đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài

  1. Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng tiền được chuyển vào tài khoản của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
  2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng các hình thức vật chất khác, Quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, theo dõi và hạch toán phản ánh vào nguồn thu của Quỹ.
  3. Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ, Cơ quan Quản lý Quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, phân phối và sử dụng theo quyết định của Hội đồng hoặc quy định của nhà tài trợ.
  4. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận về khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp cho Quỹ, Cơ quan Quản lý Quỹ có trách nhiệm xác nhận đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền, các hình thức vật chất khác.

Điều 31. Nội dung chi Quỹ

  1. Nội dung chi của Quỹ đảm bảo đáp ứng các nội dung nhiệm vụ của Quỹ được quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Các nội dung chi chưa được quy định tại Quy chế này hoặc vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Quỹ thì Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định và xem xét bổ sung vào Quy chế này.
  2. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
  3. a) Tổng chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ trong năm không vượt quá 1% tổng số nguồn thu của quỹ trong năm đó và được xác định như sau: Định kỳ vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, Giám đốc Quỹ trình Chủ tịch Hội đồng quyết định trích 1% theo tổng nguồn quỹ phát sinh tại thời điểm để giao cho Cơ quan quản lý Quỹ quản lý, sử dụng chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ.
  4. b) Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ bao gồm:

- Chi làm thêm giờ; phụ cấp trách nhiệm quản lý; chi tiền lương và các khoản trích theo lương cho lao động hợp đồng thực hiện một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ.

-Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi thuê, mua công cụ, dụng cụ lao động, tài sản, thiết bị, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Quỹ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền nhiên liệu, tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, internet; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật.

- Chi công tác phí cho cán bộ Cơ quan quản lý Quỹ và những người có liên quan khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.

- Chi tiêu hội nghị, hội thảo, tập huấn; chi họp Hội đồng và họp khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

- Các khoản chi phí quản lý, điều hành khác.

Điều 32. Quy định chung về mức chi

  1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, khả năng tài chính của Quỹ và cơ chế chính sách của nhà tài trợ, Giám đốc Quỹ quyết định mức chi của các nhiệm vụ, nội dung chi bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Hội đồng.
  2. Quy định về mức chi tại Quy chế này được áp dụng tạm thời cho đến khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý tài chính của Quỹ.
  3. Khi Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn về quản lý tài chính của Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm trình Chủ tịch Hội đồng điều chỉnh mức chi cho phù hợp.

Điều 33. Mức chi cho các hoạt động cứu trợ, hỗ trợ

  1. Chi cứu trợ, hỗ trợ dân sinh:
  2. a) Đối với chi cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai:

Mức hỗ trợ tối đa 3.000.000 đồng/hộ gia đình/đợt thiên tai và được quy đổi ra hiện vật như lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác.   

  1. b) Đối với chi hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân bị thiệt hại do thiên tai và người bị tai nạn, thiệt hại khi tham gia phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ tối đa 18.000.000 đồng/người.
  2. c) Đối với chi hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học và xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với giá trị tương đương 30% giá trị một ngôi nhà mẫu của địa phương nhưng mức hỗ trợ không quá 40.000.000 đồng/hộ.

- Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai được xem xét hỗ trợ 50% chi phí di dời nhà ở nhưng mức hỗ trợ không quá 30.000.000 đồng/hộ.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ 50% chi phí sửa chữa nhà ở nhưng mức hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng/hộ.

  1. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dự án điều tra cơ bản và các hoạt động phòng, chống thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên ngành: Không giới hạnvề mức chi cho 1 đề xuất hỗ trợ, trên cơ sở hồ sơ đề xuất hỗ trợ được phê duyệt và trong khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ.
  2. Hỗ trợ công tác cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin thiên tai: Không giới hạn về mức chi cho 1 đề xuất hỗ trợ, trên cơ sở hồ sơ đề xuất hỗ trợ được phê duyệt và trong khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ.
  3. Hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai: Mức chi tối đa 70% kinh phí đề xuất hỗ trợ nhưng không vượt quá 5 tỷ đồng/đề xuất.
  4. Hỗ trợ các biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa của người dân và các công trình công cộng; hỗ trợ các biện pháp bảo vệ sản xuất: Chi hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của địa phương và khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ.
  5. Hỗ trợ các hoạt động ứng phó (hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn, di dân khẩn cấp) và khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng của địa phương: Chi hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của địa phương và khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ.
  6. Hỗ trợ chi trả tiếp nhận, quản lý viện trợ, hàng hóa, chi phí vận chuyển, thuê kho bãi bảo quản hàng hóa đóng góp, hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân; tiền vệ sinh môi trường và các dịch vụ mua ngoài khác phục vụ hoạt động của Quỹ: Chi theo thực tế phát sinh, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
  7. Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông và các hoạt động tuyên truyền quảng bá huy động tài trợ cho Quỹ, đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng, chống thiên tai cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tổ chức hộ gia đình và cá nhân; thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; hỗ trợ tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh: Giám đốc Quỹ quyết định mức chi cho từng hoạt động cụ thể trên cơ sở nhu cầu thực tế, theo báo giá thị trường tại thời điểm triển khai thực hiện và khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ.
  8. Hỗ trợ diễn tập các tình huống thiên tai: Giám đốc Quỹ quyết định mức chi cho từng hoạt động cụ thể trên cơ sở nhu cầu thực tế, khả năng cân đối nguồn kinh phí của Quỹ và phù hợp với từng vùng, miền và thời gian triển khai thực hiện.

Điều 34. Mức chi quản lý điều hành hoạt động của Quỹ

Giám đốc Quỹ trung ương duyệt chi các nội dung chi thuộc chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ theo khối lượng sử dụng thực tế, có hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp, hợp lệ với mức chi cụ thể như sau:

  1. Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương cho lao động hợp đồng

Giám đốc Quỹ ký hợp đồng lao động đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, quyết định mức tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận với người lao động và quy định của Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 và cơ chế chính sách của nhà tài trợ.

  1. b) Các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
  2. Phụ cấp trách nhiệm cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ như sau:

- Chủ tịch Hội đồng: ………………. đồng/tháng.

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: …………. đồng/tháng.

- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ: …………. đồng/tháng

- Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Hội đồng: …………. đồng/tháng

- Thành viên Ban kiểm soát: …………. đồng/tháng.

- Phó Giám đốc Quỹ: …… đồng/tháng.

- Trưởng các Phòng chuyên môn nghiệp vụ: ….…… đồng/tháng.

- Phó các Phòng chuyên môn nghiệp vụ: ….…… đồng/tháng.

- Kế toán trưởng:  ….…… đồng/tháng (trường hợp là Công chức, viên chức kiêm nghiệm).

- Cán bộ thuộc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ (trừ cán bộ là lao động hợp đồng): …………. đồng/tháng.

  1. Tiền làm thêm giờ:

Quỹ thực hiện chi trả tiền làm thêm giờ theo quy định của Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 và cơ chế chính sách của nhà tài trợ (nếu có).

  1. Thanh toán dịch vụ công cộng
  2. a) Tiền điện, tiền nước, tiền vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác phục vụ tại trụ sở làm việc của Quỹ: thanh toán theo thực tế phát sinh, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
  3. b) Tiền nhiên liệu, phí cầu đường: Trường hợp Quỹ sử dụng xe ô tô của đơn vị khác đi công tác, Quỹ thanh toán tiền xăng dầu, phí cầu đường theo quy định mà đơn vị đó đang áp dụng.
  4. Vật tư văn phòng
  5. a) Chi phí vật tư văn phòng là các khoản chi mua văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ văn phòng, in ấn, photocopy tài liệu và các vật tư văn phòng khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ, không bao gồm chi phí văn phòng phẩm, photo in ấn tài liệu phục vụ hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn.
  6. b) Chi phí vật tư văn phòng thanh toán theo thực tế phát sinh, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
  7. Chi phí thuê văn phòng làm việc của Quỹ: Thanh toán tiền thuê văn phòng làm việc theo nhu cầu sử dụng thực tế, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Định mức thuê văn phòng làm việc do Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ sở cân đối nhu cầu và nguồn kinh phí được sử dụng của Cơ quan quản lý Quỹ.
  8. Cước phí điện thoại, internet, bưu chính phục vụ chung cho hoạt động của Quỹ: thanh toán theo thực tế phát sinh, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
  9. Chi công tác phí, chi tiêu hội nghị, hội thảo, tập huấn; chi họp Hội đồng quản lý Quỹ và họp khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

Mức chi thực hiện theo quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị. Trường hợp do yêu cầu thực tế công việc, Giám đốc Quỹ quyết định mức chi theo chi phí thực tế phát sinh cao hơn so với quy định nhưng phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

  1. a) Thanh toán chi phí đi lại:

- Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại (trường hợp cơ quan đơn vị nơi đến công tác không bố trí phương tiện vận chuyển) bao gồm:

+ Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.

+ Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).

+ Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.

+ Cước vận chuyển tài liệu, thiết bị, dụng cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.

+ Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.

- Tùy theo tình hình thực tế, tính chất từng chuyến công tác, Giám đốc Quỹ quyết định người đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, thuê xe ô tô hoặc sử dụng xe ô tô của Văn phòng Tổng cục Phòng, chống thiên tai đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

  1. b) Thanh toán phụ cấp lưu trú:

- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: …………. đồng/ngày (trường hợp đi công tác đi và về trong 1 ngày, mức phụ cấp lưu trú: …………. đồng/ngày).

  1. c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế.

(i) Thanh toán theo hình thức khoán:

- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: ................đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;

- Đối với người đi công tác còn lại:

+ Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: ................đồng/ngày/người.

+ Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: ................đồng/ngày/người.

+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: ................đồng/ngày/người.

(ii). Thanh toán theo hoá đơn thực tế: Người đi công tác được thanh toán tiền phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế khi có hóa đơn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Định mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ như sau:

-  Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Chế độ được hưởng mức giá thuê phòng ngủ: ................đồng/ngày theo tiêu chuẩn một người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác;

-  Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

+ Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là ............đồng/ngày theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

+ Đối với Lãnh đạo Tổng cục Phòng, chống thiên tai, Lãnh đạo các Vụ của các Bộ, Ban ngành, Phó Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là: …….. đồng/ngày/người/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

+ Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là ................đồng/ngày/người/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

-  Đi công tác tại các vùng còn lại:

+ Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là ................đồng/ngày theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

+ Đối với Lãnh đạo Tổng cục Phòng, chống thiên tai, Lãnh đạo các Vụ của các Bộ, Ban ngành, Phó Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là: ................đồng/ngày theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

+ Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là ................đồng/ngày theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

- Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, đi cùng lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng 1 người/phòng thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo định mức 2 người/phòng.

- Mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đã bao gồm các khoản thuế, phí theo quy định của pháp luật.

  1. d) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn:

- Chi thuê hội trường, thuê máy chiếu, trang thiết bị, trang trí, khánh tiết, mua và in ấn tài liệu phục vụ hội nghị: Theo thực tế phát sinh, trên cơ sở hợp đồng được ký kết đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

- Chi văn phòng phẩm: Theo thực tế phát sinh, mức chi tối đa không quá ……. đồng/đại biểu.

- Chi thù lao cho giảng viên: Giám đốc Quỹ quyết định mức chi thù lao trên cơ sở thỏa thuận với giảng viên.

- Chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo trình bày tại hội nghị: ……………..đồng/báo cáo.

- Các khoản chi đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên được thanh toán theo định mức chi công tác phí quy định tại Quy chế này.

-  Chi giải khát giữa giờ: ……………..đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.

-  Chi tiền ăn cho đại biểu tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn:

Trường hợp hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu tham dự, mức khoán như sau:

+  Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: ……… đồng/ngày/người;

+  Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: ……… đồng/ngày/người;

+  Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): ……… đồng/ngày/người;

Trong trường hợp Quỹ tổ chức ăn tập trung, mức chi tiền ăn như sau:

+  Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: ……… đồng/ngày/người;

+  Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: ……… đồng/ngày/người;

+  Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): ……… đồng/ngày/người;

- Chi tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại cho đại biểu thuộc các bộ, ngành Trung ương, đại biểu là thành viên Hội đồng, Ban kiểm soát: thanh toán theo quy định chế độ công tác phí tại Quy chế này.

- Chi thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị hoặc từ sân bay, nhà ga, bến tàu xe đến nơi tổ chức hội nghị và hiện trường, mô hình điểm về phòng, chống thiên tai: Chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

đ) Chi họp Hội đồng:

- Chi thuê phòng họp (trong trường hợp Quỹ không bố trí được phòng họp): Thanh toán theo thực tế phát sinh, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

- Chi văn phòng phẩm: Thanh toán theo thực tế phát sinh, mức chi tối đa ………..đồng/đại biểu.

- Chi photocopy, in ấn tài liệu: Thanh toán theo thực tế phát sinh, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

- Chi giải khát giữa giờ: ………. đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.

- Chi tiền bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng, Ban kiểm soát, các đại biểu là khách mời: .............đồng/người/cuộc.

  1. e) Chi họp khác:

Đối với các cuộc họp tại trụ sở Quỹ do Quỹ chủ trì làm việc với các bộ ngành Trung ương, các cơ quan đơn vị bên ngoài, mức chi họp như sau:

- Chi photo, in ấn tài liệu: Thanh toán theo thực tế phát sinh, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

- Chi giải khát giữa giờ: ……….đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.

- Chi tiền bồi dưỡng tham dự họp cho các thành viên tham gia: ………….đồng/người/cuộc hoặc tổ chức mời cơm tiếp khách với định mức chi: ……………đồng/người.

  1. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:

Đối với cán bộ thuộc Cơ quan quản lý Quỹ phải thường xuyên đi lại giao dịch, Quỹ thực hiện thanh toán khoán công tác phí theo tháng nhằm hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho cán bộ theo mức là: ............. đồng/người/tháng.

  1. Chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ:

Hàng năm Quỹ chủ động cân đối nguồn thu và trên cơ sở tình trạng của tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ trung ương để thực hiện sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng tài sản; chi theo thực tế phát sinh và giá thị trường đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

  1. Chi mua sắm tài sản:

Quỹ trung ương được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ phê duyệt chi mua sắm tài sản tài sản theo thực tế phát sinh và giá thị trường đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

  1. 12. Các khoản chi khác:

- Chi phí dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng: Thanh toán theo thực tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ hợp pháp Ngân hàng cung cấp.

Các khoản chi khác: Các khoản chi khác nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ quyết định mức chi cho từng trường hợp cụ thể; thanh toán theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp.

Điều 35. Thẩm quyền và hạn mức quyết định chi Quỹ

Căn cứ nhu cầu đề xuất hỗ trợ, cứu trợ và khả năng nguồn kinh phí của Quỹ, thẩm quyền và hạn mức quyết định chi Quỹ được quy định như sau:

  1. Hội đồng:

Khoản chi hỗ trợ, cứu trợ có giá trị từ ………….. đồng trở lên cho 1 địa phương hoặc 1 đề xuất.

  1. Chủ tịch Hội đồng:

Khoản chi hỗ trợ, cứu trợ có giá trị dưới …………. tỷ đồng cho 1 địa phương hoặc 1 đề xuất.

  1. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng:

Khoản chi hỗ trợ, cứu trợ có giá trị dưới …………..tỷ đồng cho 1 địa phương hoặc 1 đề xuất.

  1. Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ:

- Khoản chi hỗ trợ, cứu trợ có giá trị dưới …………. tỷ đồng cho 1 địa phương hoặc 1 đề xuất.

- Các khoản chi quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ trên nguyên tắc không vượt quá 1% tổng số nguồn thu của Quỹ trong năm.

  1. Thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước nhưng không vượt quá ………… tỷ đồng cho 1 địa phương.

Điều 36. Trình tự, thủ tục chi Quỹ

  1. Trình tự thủ tục chi Quỹ được giao hoặc áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầuđể lựa chọn nhà thầu, vận dụng Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai được quy định tại Điều 13 Nghị định 66/2021/NĐ-CP.
  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện từ dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn hợp pháp khác, trong trường hợp không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai nêu trên thì lập hồ sơ kèm theo tờ trình gửi Quỹ đề nghị hỗ trợ.
  3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
  4. a) Kết quả tổng hợp thiệt hại của các địa phương kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận thiệt hại của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
  5. b) Báo cáo khả năng tự cân đối nguồn lực của địa phương và Quỹ cấp tỉnh của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ trình đề nghị hỗ trợ.

  1. Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ hồ sơ đề nghị của các địa phương và tình hình tài chính của Quỹ để đề xuất hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho các địa phương ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
  2. Căn cứ quyết định về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa phương và hồ sơ quy định, Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện việc chuyển kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định.
  3. Phần kinh phí hỗ trợ từ Quỹ cho các địa phương được hạch toán là nguồn thu của Quỹ cấp tỉnh. Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và theo quy định về dự án khẩn cấp; thực hiện việc thanh quyết toán theo đúng quy định tại Điều 18, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP và các quy định hiện hành có liên quan.
  4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm ban hành Quy trình chi Quỹ đảm bảo chặt chẽ, phù hợp với thực tế để làm cơ sở thực hiện.

Điều 37Quản lý và sử dụng tài sản của Quỹ

  1. Việc quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả.
  2. Việc quản lý, sử dụng tài sản phải được thực hiện công khai, minh bạch.
  3. Tài sản mua sắm từ nguồn kinh phí của Quỹ được hạch toán đầy đủ, theo dõi, bảo dưỡng định kỳ.

Điều 38. Chế độ kế toán

  1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán (về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  2. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
  3. 3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Điều 39. Chế độ thông tin, báo cáo và lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán

  1. Quỹ lập và gửi báo cáo tài chính năm, báo cáo thống kê cho các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
  2. 2. Trường hợp đột xuất, Quỹ có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
  3. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định hiện hành.

Điều 40. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính

  1. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước kiểm toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
  2. Báo cáo tài chính của Quỹ được công bố công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRUNG ƯƠNG VÀ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH

 

Điều 41. Trách nhiệm của Quỹ trung ương đối với Quỹ cấp tỉnh

  1. Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh;
  2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ trung ương điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.

Điều 42. Quy trình điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương

Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và
tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương để chủ động và kịp thời cứu trợ, hỗ trợ các tình huống thiên tai nghiêm trọng xẩy ra ở các địa phương.

Điều 43. Quy trình điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh

  1. Quy trình thực hiện công tác hỗ trợ:
  2. a) Ủy ban nhân dân cấp (hoặc Ban chỉ huy PCTT&TKCN) tỉnh căn cứ vào tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện: Dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác, trong trường hợp không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai nêu trên thì lập hồ sơ, kèm theo Tờ trình gửi Quỹ Phòng, chống thiên tai Trung ương đề nghị hỗ trợ. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu trong hồ sơ đề xuất với Cơ quan quản lý Quỹ.
  3. b) Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào hồ sơ đề nghị của các địa phương và tình hình tài chính của Quỹ tham mưu đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định chi Quỹ để hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho các địa phương ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
  4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
  5. a) Kết quả tổng hợp thiệt hại của các địa phương kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận thiệt hại của Văn phòng thương trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
  6. b) Báo cáo khả năng tự cân đối nguồn lực của địa phương và Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
  7. Cấp phát kinh phí hỗ trợ: Trên cơ sở Quyết định của Chủ tịch Hội đồng về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa phương ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và các hồ sơ thủ tục quy định tại Quy chế này, Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện cấp phát kinh phí cho Cơ quan Thường trực phòng chống thiên tai cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định.
  8. Thẩm quyền quyết toán kinh phí điều tiết: Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai cấp tỉnh chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán; Quyết toán nguồn kinh phí điều tiết từ Quỹ trung ương đối với dự án hoàn thành đối với các công trình tu sửa nhà cửa, cơ sở y tế, trường học; đê điều, phòng chống thiên tai, các dự án khẩn cấp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Văn phòng Quỹ trung ương thẩm định quyết toán đối với nguồn kinh phí hỗ trợ điều tiết từ trung ương.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 45. Hiệu lực thi hành

  1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
  2. Các quy chế, quy trình nghiệp vụ của Quỹ phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Quy chế này.

Điều 46. Trách nhiệm thi hành

  1. Hội đồng, Ban kiểm soát, Cơ quan quản lý Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Quy chế này trong thực thi nhiệm vụ.
  2. Trong trường hợp quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Quy chế này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Hội đồng xem xét giải quyết và sửa đổi bổ sung để đảm bảo phù hợp./.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ TW
CHỦ TỊCH              

Lê Minh Hoan

 

DOWNLOAD DỰ THẢO QUY CHẾ TẠI ĐÂY         

Tổng cục PCTT