Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 29/10/2024



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 29/10/2024

 

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI

1. Tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực Trung Trung Bộ

Ngày và đêm 30/10, ở khu vực Trung Trung Bộ có mưa, mưa vừa và dông, cục bộ có nơi mưa to lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, cục bộ có nơi trên 80mm. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp; lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét: cấp 1

2. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển

Ngày và đêm 30/10, khu vực vịnh Bắc Bộ, vùng biển Quảng Trị, phía Tây khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm khu vực quần đảo Hoàng Sa) có gió Đông Bắc mạnh cấp 6, giật cấp 7-8; vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông có gió Đông Bắc đến Bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9, sau mạnh dần lên cấp 7-8, giật cấp 9-10; vùng biển từ Khánh Hòa đến Ninh Thuận, khu vực Giữa Biển Đông, từ Bình Thuận đến Cà Mau, phía Tây khu vực Nam Biển Đông (bao gồm cả vùng biển phía Tây quần đảo Trường Sa) có gió Tây Nam mạnh cấp 5-6, giật cấp 7-8.

Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2

3. Tình hình mưa

- Mưa ngày (19h/28/10-19h/29/10): Khu vực từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế có mưa to đến rất to, phổ biến từ 70-120mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Kỳ Liên (Hà Tĩnh) 103mm, Hồ Sông Thai (Quảng Bình) 203mm, Đông Hà (Quảng Trị) 196mm, Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) 239mm.

- Mưa đêm (19h/29/10-07h/30/10): Khu vực từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế có mưa rải rác, lượng mưa phổ biến từ 20-40mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Kỳ Liên (Hà Tĩnh) 90mm; Thủy điện La Tó (Quảng Trị) 65mm; Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) 120mm.

- Mưa đợt (19h/25/10-07h/30/10): Khu vực từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế có mưa to đến rất to, phổ biến từ 300-500mm, có nơi trên 700mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Hồ Kim Sơn (Hà Tĩnh) 623mm; Hồ Sông Thai (Quảng Bình) 1.211mm; Hồ An Mã (Quảng Bình) 871mm; Thủy điện La Tó (Quảng Trị) 851mm; Tà Long (Quảng Trị) 806mm; Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) 981mm.

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Các sông khu vực Trung Bộ:

- Mực nước trên sông Kiến Giang đã đạt đỉnh lúc 20h/28/10-01h/29/10 là 4,14m, hiện đang xuống. Mực nước lúc 07h/30/10 tại trạm Lệ Thủy là 3,28m, trên BĐ3 0,58m.

- Mực nước các sông khác biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và theo triều.

2. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 30/10 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,16m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 0,39m. Dự báo đến 07h/31/10, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 0,90m, mực nước tại Phả Lại cao nhất dự báo là 0,85m, thấp nhất là 0,20m.

3. Các sông khu vực Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm theo triều. Mực nước lúc 07h/30/10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,46m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,45m. Dự báo: Đến ngày 02/11, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 2,55m, tại Châu Đốc ở mức 2,55m.

III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Hồ chứa thuỷ điện (cập nhật đến 06h ngày 30/10/2024 theo báo cáo của Bộ Công Thương)

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 04 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): A Lưới: 54/100; Bình Điền: 23/339; Đa krong 1: 142/177; La Tó: 56/63.

- Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: Có 05 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): An Điềm 1: 31/39; Đăk Mi 3: 31/96; Sông Côn bậc 1: 58/50; Sông Côn bậc 2: 35/63; Za Hưng: 140/182.

2. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 29/10/2024 theo báo cáo của Cục Thủy lợi)

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng có 2.323 hồ, đạt 52% - 92% dung tích thiết kế, trong đó 09 hồ đang vận hành xả tràn: Hồ Cửa Đạt (Thanh Hóa) Qxả = 171 m3/s; Hồ Rào Đá (Quảng Bình) Qxả = 218 m3/s, Hồ Vực Tròn ( Quảng Bình ) Qxả = 333 m3/s, Phú Vinh (Quảng Bình ) Qxả = 50 m3/s, Hồ Phú Hòa (Quảng Bình ) Qxả = 13 m3/s, Hồ Sông Thai ( Quảng Bình ) Qxả = 61 m3/s; Thác Chuối (Quảng Bình) Qxả = 23 m3/s;  Hồ Bảo Đài (Quảng Trị) Qxả = 61 m3/s; Hồ Tả Trạch (TT. Huế) Qxả = 231 m3/s.

- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng có 517 hồ, đạt 34% - 81% dung tích thiết kế, trong đó 03 hồ đang vận hành xả tràn: Sông Cái (Ninh Thuận) Qxả =27 m3/s; Hồ Sông Quao Qxả = 24 m3/s, Sông Phan Qxả = 7 m3/s (Bình Thuận).

3. Tình hình đê điều

Do ảnh hưởng của mưa lũ sau bão số 6, đến nay đã xảy ra 04 sự cố đê điều trên địa bàn 03 tỉnh/thành phố: Hà Tĩnh (02), Quảng Bình (01), Quảng Trị (01) (tăng 01 sự cố sạt lở mái đê bao nội đồng huyện Lệ Thủy, đê cấp V, với tổng chiều dài các đoạn sạt lở khoảng 5.100m, thuộc địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình).

IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

1. Tình hình thiệt hại do bão số 6 và mưa lũ sau bão

Theo báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, tính đến 17h/29/10, bão số 6 và mưa lũ hoàn lưu sau bão đã gây thiệt hại như sau:

- Về người: 03 người chết, mất tích tại Quảng Bình; 05 người bị thương (Quảng Trị 01; Quảng Nam 04).

- Về nhà ở: 318 nhà hư hỏng, tốc mái (Quảng Trị 05, TT Huế 235, Quảng Nam 18, Đà Nẵng 60); 34.201 nhà ngập (Quảng Bình 32.767, Quảng Trị 1.336, T.T.Huế 47, Đà Nẵng 51); 35.538 nhà ngập (Quảng Bình 32.885, Quảng Trị 2.555).

- Về nông nghiệp: 787 ha hoa màu, cây ăn quả bị ngập úng, hư hại; 1.253 con gia súc, 77.462 con gia cầm bị chết, cuốn trôi; 1.455ha NTTS bị thiệt hại.

- Về giao thông: 145 vị trí đường giao thông bị sạt lở, hư hỏng (Quảng Bình 50, Quảng Trị 54, Thừa Thiên Huế 36, Quảng Nam 5). Sự cố đường sắt Bắc - Nam tại khu gian Sa Lung -Tiên An đã thông tốc độ 5km/h, đang tiếp tục khắc phục.

- Về thủy lợi: 20,2km kè, kênh mương bị hư hỏng (Quảng Bình: 12,5km, Quảng Trị 7,7km).

Các địa phương đang tiếp tục rà soát, thống kê thiệt hại.

2. Tình hình thiệt hại do mưa lớn tại tỉnh Đồng Nai

Theo báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN tỉnh Đồng Nai, mưa lớn từ ngày 27/10-28/10 trên địa bàn tỉnh gây thiệt hại như sau: ngập 650 nhà, 100ha nông nghiệp và cuốn trôi 4.070 con gia cầm.

V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ

1. Trung ương

- Sáng ngày 27/10, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp trực tuyến chỉ đạo công tác ứng phó với bão số 6.

- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 110/CĐ-TTg ngày 24/10/2024 chỉ đạo Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố từ Thanh Hoá đến Phú Yên và các Bộ ngành ứng phó với bão số 6.

- Ngày 28-29/10, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai đã cử đoàn công tác đến các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị để kiểm tra, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó với mưa, lũ.

- Ngày 29/10/2024, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai đã ban hành văn bản số 1148/ĐĐ-QLĐĐ về việc xử lý sự cố lún, sụt mái kè đê biển tả Nghèn, huyện Lộc Hà và đê biển Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

2. Địa phương

Các tỉnh, thành phố chủ động triển khai ứng phó với mưa lũ sau bão theo Công điện số 110/CĐ-TTg ngày 24/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, đang tổ chức di dời 10.219 hộ/30.407 người, trong đó: Quảng Bình: 10.122 hộ/30.117 người (sơ tán tại chỗ 9.123 hộ/27.300 người); Quảng Trị: 97 hộ/290 người.

VI. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

1. Các tỉnh, thành phố tiếp tục chủ động ứng phó với mưa lũ sau bão theo Công điện số 110/CĐ-TTg ngày 24/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp ứng phó với bão số 6 ngày 27/10/2024.

2. Các tỉnh, thành phố tổ chức khắc phục hậu quả, dọn dẹp vệ sinh môi trường, sớm ổn định đời sống.

3. Các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế (đặc biệt là các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị đang còn lũ, ngập lụt) tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lớn để chủ động ứng phó.

4. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.

Tải file đính kèm tại đây