BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 16/10/2024
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Ngày và đêm 17/10, ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa, mưa vừa và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to với lượng mưa từ 20-40mm, cục bộ có nơi trên 80mm (thời gian mưa tập trung vào chiều và tối); cảnh báo nguy cơ có mưa cục bộ cường suất lớn (>80mm/6h). Ngoài ra, chiều và đêm 17/10, ở khu vực Trung Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa từ 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp; lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét: cấp 1.
2. Tin dự báo mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển
Ngày và đêm 17/10, vùng biển phía Tây khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa), khu vực giữa và Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Trường Sa), vùng biển từ Bình Định đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và vịnh Thái Lan có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8.
3. Tin động đất
Theo tin từ Viện Vật lý địa cầu, ngày 16/10/2024, tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đã xảy ra 02 trận động đất vào lúc 11h05’ và 21h37’ với độ lớn 2,7-2,8; độ sâu chấn tiêu khoảng 8,1 km.
4. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/15/10-19h/16/10): Khu vực miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa vừa đến mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Xin Chải (Điện Biên) 104mm; Nậm Tăm 2 (Lai Châu) 198mm; Mường Khoa (Lai Châu) 190mm; Lương Thịnh (Yên Bái) 174mm; Nam Thanh 1 (Nghệ An) 168mm; Dân Hiệp (Bình Thuận) 130mm; Cát Tiên (Lâm Đồng) 118mm.
- Mưa đêm (19h/16/10-07h/176/10): Khu vực miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, mưa vừa đến mưa to, lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Văn Bàn (Lào Cai) 99mm; Tủa Thàng (Điện Biên) 69mm; Cao Sơn (Nghệ An) 74mm; Đồn Biên phòng 571 (Hà Tĩnh) 65mm.
- Mưa 3 ngày (19h/13/10-19h/16/10): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa đến mưa to, cục bộ có nơi mưa rất to, tổng lượng mưa phổ biến từ 60-120mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Hưng Thịnh (Yên Bái) 232mm; Nậm Tăm 2 (Lai Châu) 204mm; Nam Thanh 1 (Nghệ An) 180mm; Thủy điện Đa Nhim (Ninh Thuận) 192mm; Cát Tiên (Lâm Đồng) 252mm; Nghĩa Trung (Bình Phước) 165mm; Cần Thơ (Cần Thơ) 191mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 17/10 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 2,18m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 0,77m. Dự báo: đến 07h/18/10, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 1,8m; trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 1,60m và thấp nhất ở mức 0,40m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.
3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h/17/10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 3,01m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,97m. Dự báo: đến ngày 20/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,1m, tại Châu Đốc ở mức 3,0m; do ảnh hưởng của triều cường, các trạm hạ lưu có khả năng lên mức BĐ2-BĐ3, có nơi trên BĐ3.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
MNDBT
(m)
|
Sơn La
|
7h
|
16/10
|
214,63
|
116,69
|
802
|
802
|
215
|
17/10
|
214,75
|
117,11
|
1.495
|
662
|
Hòa Bình
|
7h
|
16/10
|
116,72
|
9,46
|
1.358
|
1.073
|
117
|
17/10
|
116,73
|
9,96
|
597
|
1.137
|
Tuyên Quang
|
7h
|
16/10
|
119,0
|
48,60
|
439
|
119
|
120
|
17/10
|
119,1
|
48,60
|
333
|
119
|
Thác Bà
|
7h
|
16/10
|
57,63
|
23,26
|
390
|
263
|
58
|
17/10
|
57,69
|
23,26
|
295
|
264
|
2. Hồ chứa trong 10 quy trình liên hồ khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (cập nhật đến 06h ngày 17/10/2024) như sau:
- Có 04 hồ mực nước thượng lưu hồ đang cao hơn mực nước cao nhất trước lũ:
+ Lưu vực sông Mã: Hồ Hủa Na > 2,11m, hồ Trung Sơn > 4,52m, hồ Cửa đạt > 0,42m, tuy nhiên mực nước các hồ vẫn thấp hơn mực nước cho phép sau ngày 16/10. Tuy nhiên, để chủ động trong vận hành hồ, đặc biệt là khi xẩy ra tình huống khẩn cấp, đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo theo dõi sát các bản tin dự báo mưa của khu vực để vận hành đảm bảo đúng quy định.
+ Lưu vực sông Hương: Hồ Tả Trạch > 0,79m, căn cứ quy định tại Quyết định số 1606/QĐ-TTg ngày 13/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương, đề nghị UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo vận hành đưa mực nước hồ về đúng quy định.
- Các hồ khác đang vận hành theo đúng quy trình.
- Các hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn với lưu lượng từ 05 m3/s trở lên: 8 hồ[1]
3. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 16/10/2024)
- Khu vực Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 87% - 100% dung tích thiết kế.
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 46% - 81% dung tích thiết kế.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng số có 517 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 31% - 58% dung tích thiết kế.
- Khu vực Tây Nguyên: Tổng có 1.246 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 65% - 86% dung tích thiết kế.
- Khu vực Nam Bộ: Tổng số có 121 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 74% - 80% dung tích thiết kế.
4. Tình hình đê điều
Trong ngày không ghi nhận thông tin sự cố đê điều xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, mưa lớn xảy ra từ đêm 15/10 đến sáng 16/10 đã làm ngập, nước tràn vào 50 nhà (Yên Bái: 48 nhà; Lào Cai: 02 nhà); ngập úng, hư hại 41,36 ha ngô, rau màu (Yên Bái 31,36 ha; Lào Cai 10 ha); sạt lở, ngập cục bộ 18 điểm, tuyến đường giao thông (Lào Cai: 02 điểm, Yên Bái: 16 điểm; hiện nước đã rút và các tuyến đường đã thông xe) và một số thiệt hại khác.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ
Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương để chủ động ứng phó.
VI. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ theo dõi chặt chẽ bản tin, diễn biến mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh để chủ động các biện pháp ứng phó; các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và ven biển Đông Nam Bộ chủ động ứng phó với triều cường; các tỉnh, thành phố ven biển chủ động ứng phó với mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển.
2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.
[1] - Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Mã: Hủa Na 12,84/201m3/s , Cửa Đạt 45/309m3/s. Lưu vực sông Hương: A Lưới 08/47m3/s;
- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 01 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: Sông Tranh 2 06/123m3/s;
- Khu vực Tây Nguyên: Vận hành bình thường.
- Khu vực Đông Nam Bộ: Có 03 hồ điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lưu vực sông Đồng Nai: Cần Đơn 51/311m3/s, Srôk Phu Miêng 81/381m3/s, Dầu Tiếng 23/191m3/s.
Tải file đính kèm