BÁO CÁO
Công tác trực ban phòng chống thiên tai ngày 16/02/2020
I. TIN GIÓ MÙA ĐÔNG BẮC (Theo tin từ Trung tâm DB KTTV quốc gia)
Sáng sớm 17/02, không khí lạnh đã ảnh hưởng đến một số nơi ở khu vực Nam Trung Bộ. Ở vịnh Bắc Bộ có gió đông bắc mạnh cấp 6, giật cấp 8.
Dự báo: Ngày 17/2, không khí lạnh sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các nơi khác ở khu vực Nam Trung Bộ.
Do ảnh hưởng của không khí lạnh, trong ngày và đêm 17/2, ở các tỉnh từ Quảng Bình đến Khánh Hòa có mưa, mưa rào và có nơi có dông; Trong cơn dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời rét, có nơi rét đậm, rét hại. Vùng núi cao đề phòng có băng giá.
Gió đông bắc trong đất liền cấp 2-3, vùng ven biển cấp 3-4. Từ 17/02 đến khoảng ngày 18/02, ở vịnh Bắc Bộ và khu vực Bắc Biển Đông gió đông bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9; biển động mạnh. Ở vùng biển từ Quảng Trị đến Cà Mau, khu vực giữa Biển Đông và vùng biển phía Tây của khu vực Nam Biển Đông (bao gồm cả vùng biển phía Tây quần đảo Trường Sa) gió đông bắc mạnh dần lên cấp 6, có lúc cấp 7, giật cấp 8, biển động mạnh.
II. TÌNH HÌNH MƯA
- Mưa ngày (từ 19h/15/02-19h/16/02): Khu vực Bắc Bộ có mưa nhỏ rải rác, lượng mưa nhỏ hơn 15mm, các khu vực khác không mưa hoặc mưa nhỏ, riêng tại Cát Tiên (Lâm Đồng) 15mm, Huyền Trân (Bà Rịa – Vũng Tàu) 27mm.
- Mưa đêm (từ 19h/16/02-7h/17/02): Trên cả nước có mưa nhỏ rải rác và không mưa, riêng tại Đồng Phú (Bình Phước) 19mm.
- Mưa 3 ngày (từ 19h/13/02-19h/16/02): Khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ có mưa rải rác, tổng lượng phổ biến dưới 30mm; riêng trạm Đình Lập (L.Sơn) 31mm, Tiên Yên (Quảng Ninh) 47mm, Móng Cái (Quảng Ninh) 80mm.
III. THỦY VĂN
- Các sông Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên: Mực nước các sông biến đổi chậm và ở mức thấp.
- Các sông Nam Bộ: Mực nước sông Cửu Long tiếp tục xuống theo triều. Đến ngày 20/02, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,0m; tại Châu Đốc ở mức 1,1m.
IV. DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN
Vùng/ cửa sông/ Trạm đo mặn
|
Độ mặn g/l
|
Khoảng cách lấn sâu từ cửa biển (Ranh mặn 4g/l)
(km)
|
Ngày 16/02/2020
|
So sánh với giá trị cùng thời kỳ
|
So sánh với giá trị lớn nhất mùa khô 2015-2016
|
Ngày 16/02/2016
|
Vùng hai sông Vàm Cỏ
|
|
|
|
|
|
|
- Vàm Cỏ Tây: Tại Tân An
|
6.2
|
2.8
|
>3.4
|
11.8
|
<5.6
|
85
|
< Vàm Cỏ Đông: Tại Bến Lức
|
6.7
|
6.6
|
>0.1
|
12.9
|
<6.2
|
76
|
Vùng cửa sông Cửu Long
|
|
|
|
|
|
< Sông cửa Tiểu: Tại Xuân Hòa
|
4.5
|
1.8
|
>2.7
|
5.4
|
<0.9
|
42
|
< Sông cửa Đại: Tại Giao Hòa
|
5.4
|
2.5
|
>2.9
|
8.8
|
<3.4
|
42
|
< Sông Hàm Luông: Tại Mỹ Hóa
|
10.0
|
4.5
|
>5.5
|
12.4
|
<2.4
|
65
|
< Sông Cổ Chiên: Tại Láng Thé
|
4.1
|
2.2
|
>1.9
|
12.4
|
<8.3
|
38
|
< Sông Hậu: Tại Cầu Quan
|
4.2
|
3
|
>1.2
|
16.5
|
<12.3
|
39
|
Vùng ven biển Tây trên sông Cái Lớn
|
|
|
|
|
|
< Sông Cái Lớn: Tại Gò Quao
|
5.4
|
4.4
|
>1.0
|
22.7
|
<17.3
|
42
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận định: Xâm nhập mặn đang có xu hướng giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn ở mức cao, sau đó xu hướng giảm theo kỳ triều kém.
V. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
- Đối với không khí lạnh tăng cường: Đề nghị thông tin kịp thời đến người dân và chủ động các biện pháp ứng phó phù hợp rét đậm, rét hại, băng giá, lốc, sét và mưa đá.
- Đối với khu vực ven biển: Thông tin kịp thời về tình hình gió mạnh, sóng lớn trên biển để thuyền trưởng, ngư dân chủ động phòng tránh.
- Đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Triển khai các phương án ứng phó với xâm nhập mặn phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa phương.
Tải file đính kèm