Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 14/12/2021



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 14/12/2021

         

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT

1. Về cơn bão RAI

Lúc 14 giờ 14/12, vị trí tâm bão RAI, cách bờ biển phía Nam Phi-líp-pin khoảng 1100km về phía Đông; cường độ bão mạnh cấp 10, giật cấp 12.

Dự báo, bão có xu hướng mạnh thêm và đi vào Biển Đông trong khoảng đêm 17, ngày 18/12, trở thành bão số 9 trong năm 2021, nguy cơ ảnh hưởng đến tàu thuyền hoạt động ở khu vực Biển Đông.

2. Tin thời tiết nguy hiểm trên biển

Ngày và đêm 15/12, vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông và phía Tây khu vực Nam Biển Đông (bao gồm cả vùng biển phía Tây của quần đảo Trường Sa) gió Đông Bắc mạnh cấp 6, giật cấp 7-8, biển động, sóng biển cao từ 2,0-3,0m. Vùng biển từ Bình Thuận đến Cà Mau có gió Đông Bắc cấp 5, có lúc cấp 6, giật cấp 7. Biển động. Sóng biển cao từ 1,5-2,5m. Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 2.

3. Tình hình mưa

- Mưa ngày (từ 19h/13/12-19h/14/12): Các tỉnh khu vực Trung Bộ rải rác có mưa, mưa vừa, lượng mưa phổ biến từ 20-40mm. Một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Hồ chứa nước Thủy Yên (T.T.Huế) 41 mm; Trà Kót (Quảng Nam) 46mm; Trường Sa (Khánh Hòa) 61 mm;

- Mưa đêm (từ 19h/14/12-07h/15/12): Cả nước hầu như không mưa;

- Mưa 3 ngày (từ 19h/11/12-19h/14/12): Các tỉnh khu vực Trung Bộ rải rác có mưa, mưa vừa, lượng mưa phổ biến từ 40-70mm. Một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Tà Long (Quảng Trị) 105mm; TĐ Rào Trăng 4 (T.T.Huế) 137mm; Hồ chứa nước Thủy Yên (T.T.Huế) 138mm; Trường Sa (Khánh Hòa) 122mm;

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Các sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên: Mực nước trên các sông dao động ở mức dưới BĐ1.

2. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long xuống theo triều. Mực nước cao nhất ngày 13/12 trên sông Tiền tại Tân Châu 1,89m, sông Hậu tại Châu Đốc 1,95m. Dự báo mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm, đến ngày 18/12 mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,85m, tại Châu Đốc ở mức 1,90m.

III. TÌNH HÌNH TÀU THUYỀN VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

1. Về tàu thuyền và khu neo đậu:

Tổng số tàu thuyền trên cả nước là: 94.572 tàu (số tàu trong hệ thống giám sát là 26.865 tàu/30.947 tàu có chiều dài >15m)

- Từ Quảng Bình – Kiên Giang có 75.865 tàu (Quảng Ngãi: 6.268 tàu; Bình Định: 6.134 tàu; Bà Rịa – Vũng Tàu: 5.025 tàu; Kiên Giang: 9.817 tàu; Cà Mau: 5.896 tàu);

- Theo báo cáo sơ bộ của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, ngày 14/12 có 11.030 tàu đang hoạt động trên biển Đông, cụ thể: Vịnh Bắc Bộ: 2.150 tàu; Hoàng Sa và Trường Sa: 4.130 tàu; Nam Biển Đông: 4.750 tàu.

- Theo thống kê trên Hệ thống giám sát thiên tai Việt Nam (VNDMS) số tàu thuyền đang hoạt động trên biển Đông theo đến 6h ngày 15/12/2021 là: 10.974 tàu.

- Kế hoạch ra khơi đánh bắt vụ Cá Bắc: từ ngày 19-21/12/2021

- Các khu neo đậu tàu thuyền trong cả nước: Có 71 khu neo đậu với tổng sức chứa là 46.212 tàu (đáp ứng 49% yêu cầu).

2. Tình hình nuôi trồng thủy sản:

- Các tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Thuận: 183.221 lồng bè nuôi trồng thủy sản (Phú Yên: 81.177 lồng bè; Khánh Hòa: 91.225 lồng bè);

- Các tỉnh từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Kiên Giang: 696,332 ha nuôi trồng thủy sản, 7.408 lồng bè.

IV. TÌNH HÌNH ĐÊ ĐIỀU VÀ SẠT LỞ BỜ BIỂN:

1. Tình hình Đê điều.

Khu vực từ Quảng Bình đến Kiên Giang: Tổng số có 1.449km đê biển, đê cửa sông (1.076km đê biển; 373km đê cửa sông). Trong đó:

- Từ Quảng Bình đến Bình Thuận: 707,8km đê biển, đê cửa sông (453km đê biển; 255km đê cửa sông); tồn tại 44 trọng điểm, vị trí đê điều xung yếu và 15 công trình đê, kè đang thi công dở dang.

- Từ Bà Rịa Vũng Tàu đến Kiên Giang: 741,0km đê biển, đê cửa sông (623km đê biển; 117km đê cửa sông); tồn tại 23 trọng điểm, vị trí đê điều xung yếu và 14 công trình đê, kè đang thi công dở dang.

2. Sạt lở ven biển:

- Khu vực Bắc Trung Bộ có 52 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm/70km (Q.Bình 41,47 km; Q.Trị 16,85km; T.T.Huế 11,7km);

- Khu vực Nam Trung Bộ có 77 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm/101,7 km;

- Khu vực ĐBSCL có 63 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm/192 km (biển Đông: 45 điểm/105 km, biển Tây: 18 điểm/87km)

V. HỒ CHỨA

1. Hồ thủy điện:

Khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: Có 18 hồ điều tiết qua tràn về hạ du; một số có lưu lượng xả lớn (Qxả/Qvề): sông Hinh (sông Ba) : 100/158; Đrây Hlinh (Sêrêpôk): 185/425.

2. Hồ chứa thủy lợi: khu vực miền Trung, Tây Nguyên

- Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - T.T.Huế): 1.965/2.323 hồ đầy nước (Thanh Hóa 385/610 hồ, Nghệ An 1.029/1.061 hồ, Hà Tĩnh 292/323 hồ, Quảng Bình 128/150 hồ, Quảng Trị 85/123 hồ, TT. Huế 46/56 hồ); 87 hồ đang thi công.

- Nam Trung Bộ (Đà Nẵng - Bình Thuận): 321/517 hồ đầy nước (một số tỉnh có hồ đầy nước: Đà Nẵng 14/19 hồ, Quảng Nam 59/73 hồ, Quảng Ngãi 112/118 hồ, Bình Định 91/160 hồ, Phú Yên 40/50 hồ, Khánh Hòa 5/28); 29 hồ đang thi công.

- Tây Nguyên: 999/1.246 hồ đầy nước (Kon Tum 70/80 hồ, Gia Lai 24/114 hồ, Đắk Lắk 485/596 hồ, Đắk Nông 230/236 hồ, Lâm Đồng 190/220); 48 hồ đang thi công.

VI. NHÀ Ở KHÔNG AN TOÀN

Tổng số nhà ở không an toàn tại các tỉnh/thành phố ven biển Nam Bộ là 243.254 nhà (Bà Rịa Vũng Tàu: 10.788 nhà; TP Hồ Chí Minh: 340 nhà; Tiền Giang 18.014 nhà; Bến Tre: 12.000 nhà; Trà Vinh: 18.651 nhà; Sóc Trăng: 62.981 nhà; Bạc Liêu: 30.000 nhà; Cà Mau: 90.480 nhà).

VII. VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP:

Các tỉnh  từ Đà Nẵng đến Bình Định đã xuống giống từ ngày 01/12, với tổng diện tích đã gieo cấy lúa là 22.903ha (Đà Nẵng 25 ha; Bình Định 10.298 ha; Khánh Hoà:7.450 ha; Ninh Thuận 2.630 ha; Bình Thuận 2.500 ha). Riêng tỉnh Phú Yên kế hoạch xuống giống lúa vào ngày 20/12. Ngoài ra, có 66.170 ha lúa mùa chưa thu hoạch.

VIII. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ

1. Trung ương:

- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã có công văn số 593/VPTT ngày 11/12/2021 và số 594/VPTT ngày 12/12/2021 gửi các tỉnh, thành phố ven biển theo dõi chặt chẽ bản tin, dự báo, cảnh báo thiên tai và thông báo cho các phương tiện đang hoạt động trên biển biết để chủ động phòng tránh bão có khả năng đi vào Biển Đông;

- Ngày 13-14/12, Ban Chỉ đạo quốc gia đã họp, nghe về phương án chuẩn bị ứng phó với Bão mạnh có khả năng đi vào Biển Đông, tổ chức xây dựng các kịch bản ứng phó;

- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai ban hành công điện số 25/CĐ-QG hồi 15h00 ngày 14/12 điện BCH PCTT&TKCN các tỉnh từ Quảng Bình tới Kiên Giang và các Bộ, ngành liên quan chủ động ứng phó với cơn bão RAI dự báo  đi vào Biển Đông.

- Văn phòng thường trực có văn bản số 597/VPTT ngày 14/12/2021 gửi Ban Thời sự - Đài truyền hình Việt Nam đề nghị tăng cường thông tin trên các chương trình của đài; đưa thông tin chỉ đạo, điều hành, cử phóng viên tham gia cuộc họp, đoàn công tác của Ban Chỉ đạo để đưa tin.

2. Địa phương:

Các địa phương tổ chức trực ban nghiêm túc, chủ động theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai để chủ động triển khai các biện pháp ứng phó.

Có 04 Tỉnh đã ban hành văn bản chỉ đạo ứng phó với bão (Quảng Trị, Quảng Nam, Ninh Thuận, Tiền Giang).

IX. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

1. Đây là cơn bão cuối năm, rất mạnh; chịu tương tác nhiều yếu tố vì vậy phạm vi, đường đi, đối tượng tác động sẽ còn nhiều thay đổi.

2. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia: thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết đặc biệt diễn biến bão RAI, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo về Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai, cơ quan truyền thông và người dân.

3. Các địa phương xây dựng kịch bản chi tiết ứng phó với bão RAI đảm bảo an toàn trong bối cảnh Covid 19: kích hoạt lực lượng xung kích cơ sở; kiểm đếm nhà yếu cụ thể từng hộ gia đình và xây dựng kế hoạch di dời; kiểm tra nơi ở công nhân, khu nhà trọ; xây dựng phương án bảo vệ các vị trí đê biển xung yếu; chủ động dừng thi công công trình; chủ động kế hoạch cấm biển, có kế hoạch đảm bảo an toàn của ngư dân ở nơi neo đậu trong điều kiện covid, không để người dân trên các lồng bè khi bão đổ bộ; rà soát các khu vực nguy cơ lũ quét, sạt lở đất và sẵn sàng kế hoạch sơ tán dân.

4. Tổng cục Thủy lợi chỉ đạo, phối hợp địa phương sẵn sàng phương án tiêu nước đệm bảo vệ sản xuất.

5. Bộ Công thương, Tổng cục Thủy lợi kiểm tra vận hành hồ chứa, bám sát dự báo, cảnh báo của Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia xây dựng kịch bản vận hành hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và hạ du.

6. Số lượng tàu thuyền trên biển hiện đang rất lớn (tàu cá, tàu vận tải), đề nghị Tổng cục Thủy sản, Bộ Tư lệnh bộ đội Biên phòng thông tin đến từng hộ gia đình chủ tàu, cương quyết không để tàu thuyền trong vùng nguy hiểm; bắn pháo hiệu; kiểm tra nơi neo đậu.

7. Bộ Ngoại giao chuẩn bị công hàm gửi các quốc gia và vùng lãnh thổ tạo điều kiện cho tàu Việt Nam vào trú tránh;

8. Bộ Giao thông vận tải: Thông tin tới tàu vận tải trong và ngoài nước, kể cả tàu đang neo đậu tại các cảng; kho bãi biết diễn biến của bão để chủ động ứng phó;

9. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để kịp thời cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

10. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Thông tin Duyên hải, các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương tăng cường thông tin, truyền thông về diễn biến của bão và công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả.

11. Tăng cường lực lượng, tổ chức trực ban nghiêm túc, báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QGPCTT - Văn phòng Uỷ ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.

Tải file đính kèm