Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 13/10/2024



BÁO CÁO NHANH

Công tác phòng, chống thiên tai ngày 13/10/2024

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI

1. Tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, gió giật mạnh ở khu vực Trung và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ

Chiều và đêm 14/10, khu vực Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác với lượng mưa từ 15-30mm, cục bộ có nơi trên 70mm.

Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ngập úng tại các vùng trũng, thấp; lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét: cấp 1.

2. Tin dự báo mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển

Ngày và đêm 14/10, khu vực Bắc biển Đông (bao gồm cả vùng biển quần đảo Hoàng Sa), vùng biển từ Thừa Thiên Huế đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và vịnh Thái Lan có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh cấp 7-8; vùng biển phía Bắc khu vực Bắc Biển Đông có gió Đông Bắc mạnh cấp 5-6, giật cấp 7-8.

3. Tình hình mưa

- Mưa ngày (19h/12/10-19h/13/10): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa phổ biến từ 30-50mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Hòa Tâm (Phú Yên) 64mm; Đạ Mri 1 (Lâm Đồng) 81mm; Đèo Bảo Lộc (Lâm Đồng) 66mm; Tà Pao (Bình Thuận) 64mm; Củ Chi (TP Hồ Chí Minh) 62mm; Sông Ray (Đồng Nai) 59mm; Chủ Chi (Bạc Liêu) 57mm.

- Mưa đêm (19h/13/10-07h/14/10): Khu vực vùng núi Bắc Bộ và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến 10-30mm, một số trạm mưa lớn hơn như: Ma Ký (Lai Châu) 82mm, Ka Lăng (Lai Châu) 52mm, Vĩnh Viễn (Hậu Giang) 78mm, Vĩnh Thuận Tây (Hậu Giang) 70mm, Cái Bè (Tiền Giang) 64mm.

- Mưa 3 ngày (19h/10/10-19h/13/10): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rải rác, tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Hòa Phước (Đà Nẵng) 106mm; Bình Dương (Quảng Nam) 165mm; Hòa Tâm (Phú Yên) 275mm; Hòa Xuân Nam (Phú Yên) 214mm; Đảo Cù Lao Xanh (Bình Định) 167mm.

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 14/10 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,62m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 0,49m. Dự báo: đến 07h/15/10, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 1,85m; trong 36h tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 1,60m và thấp nhất ở mức 0,50m.

2. Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.

3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h/14/10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 3,05m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,92m. Dự báo: đến ngày 17/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,25m, tại Châu Đốc ở mức 3,15m, các trạm hạ lưu lên mức BĐ2-BĐ3, có nơi trên BĐ3.

  III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng

Tên hồ

Thời gian

Htl
(m)

Hhl
(m)

Qvào
(m3/s)

Qra (m3/s)

MNDBT

(m)

Sơn La

7h

13/10

214,56

116,68

366

922

215

14/10

214,53

117,05

485

1.041

Hòa Bình

7h

13/10

116,63

8,03

1.660

350

117

14/10

116,65

9,66

1.106

1.106

Tuyên Quang

7h

13/10

118,76

49,17

309

309

120

14/10

118,81

48,02

307

190

Thác Bà

7h

13/10

57,56

23,20

255

243

58

14/10

57,56

23,27

259

265

2. Hồ chứa trong 10 quy trình liên hồ khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (cập nhật đến 06h ngày 14/10/2024) như sau:

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 02 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn với lưu lượng từ 20 m3/s trở lên, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Mã: Hủa Na: 27,35/209 m3/s; Lv sông Cả: Chi Khê: 41/546 m3/s.

- Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vận hành bình thường.

- Khu vực Đông Nam Bộ: Có 02 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Lv sông Đồng Nai: Cần Đơn: 51/260m3/s, Trị An: 160/1.050m3/s.

3. Hồ chứa thuỷ lợi (cập nhật đến 17h ngày 13/10/2024)

- Khu vực Bắc Bộ: Tổng số có 2.543 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 85% - 100% dung tích thiết kế.

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng số có 2.323 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 46% - 80% dung tích thiết kế.

- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng số có 517 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 31% - 57% dung tích thiết kế.

- Khu vực Tây Nguyên: Tổng có 1.246 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 65% - 86% dung tích thiết kế.

- Khu vực Nam Bộ: Tổng số có 121 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 74% - 80% dung tích thiết kế.

4. Tình hình đê điều

Trong ngày không ghi nhận thông tin sự cố đê điều xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.

IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI

Theo báo cáo nhanh của Ban Chỉ huy ứng phó BĐKH - PCTT và PTDS tỉnh An Giang, ngày 12/10 trên địa bàn tỉnh xảy ra mưa kèm dông lốc gây tốc mái 01 căn nhà của người dân; chính quyền địa phương đã huy động lực hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai.

V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ

Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương để chủ động ứng phó.

VI. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

1. Các tỉnh, thành phố khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ theo dõi chặt chẽ bản tin, diễn biến mưa lớn, lốc, sét, gió giật mạnh để chủ động các biện pháp ứng phó; các tỉnh ven biển từ Thừa Thiên Huế đến Cà Mau và Kiên Giang ứng phó với mưa dông, lốc xoáy, gió giật mạnh trên biển.

2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.

Tải file đính kèm