I.TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
- Tin bão trên biển Đông (bão số 5)
Hồi 07 giờ ngày 09/9, vị trí tâm bão ở khoảng 15,8 độ Vĩ Bắc; 118,1 độ Kinh Đông, cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 670 km về phía Đông Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 9, giật cấp 11. Dự báo trong 24 giờ tới, bão di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được 15-20km và có khả năng mạnh thêm. Vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới (ngày 10/9) từ vĩ tuyến 14,0 đến 18,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 113,0 độ Kinh Đông. Trong 24 đến 48 giờ tiếp theo, bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây, mỗi giờ đi được 10-15km và có khả năng mạnh thêm. Cấp độ rủi ro thiên tai cấp 3.
- Thiệt hại do bão Conson tại Philippines:
Đến 08h/09/9 thiệt hại do bão Conson tại Philippin: 14 người chết, 26 người mất tích, 19.343 hộ/79.062 người bị ảnh hưởng, 10.063 người phải sơ tán; 3.058 nhà và 154 đoạn đường, 04 cây cầu hư hại; 19 tỉnh, thành phố bị mất điện (đã khôi phục cho 08/19); 52.640 ha lúa, hoa màu bị thiệt hại. Ước thiệt hại 3,8 triệu USD.
- Tin mưa lớn ở Bắc Bộ và Thanh Hóa đến Quảng Bình:
Sáng 09/9 khu vực đồng bằng Bắc Bộ, các tỉnh Hòa Bình, Sơn La có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông với lượng mưa phổ biến 30-60mm, có nơi trên 80mm; khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình ngày 09/9 có mưa to đến rất to với lượng mưa 40-80mm, có nơi trên 120mm.
- Tin cảnh báo lũ trên các sông ở Bắc Bộ, từ Thanh Hóa đến Quảng Bình
Từ 9 - 10/9, trên các sông suối khu vực Bắc Bộ, từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh có khả năng xuất hiện một đợt lũ trên các sông, suối nhỏ, thượng lưu các sông có khả năng đạt BĐI, hạ lưu các sông chính dưới BĐI. Nguy cơ, sạt lở đất, lũ quét, ngập úng.
- Tình hình mưa
a. Mưa miền núi phía Bắc:
- Mưa ngày (19h/7/9-19h/8/9): khu vực MNPB rải rác có mưa, mưa vừa, có nơi mưa to, lượng mưa phổ biến dưới 40mm. Một số trạm có lượng mưa lớn như: Hòa Bình (Thủy điện Định Cư 94mm, Lạc Sơn 93mm, Lạc Lương 86mm); Tiên Lương (Phú Thọ) 48mm; Thuận Hòa (Hà Giang) 43mm.
- Mưa đêm (19h/8/9-6h/9/9): khu vực MNPB rải rác có mưa, mưa vừa, lượng mưa phổ biến dưới 30mm. Một số trạm có lượng mưa lớn như: Thạch Kiệt (Phú Thọ) 41mm; Đông Cửu (Phú Thọ) 40mm; Mường Bang (Sơn La) 40mm; Tân Pheo (Hòa Bình) 35mm.
- Mưa 3 ngày (19h/5/9-19h/8/9): khu vực MNPB có mưa, tổng lượng mưa phổ biến dưới 70mm. Một số trạm có lượng mưa lớn như: Đông Cửu (Phú Thọ) 117mm; Mỹ Lương (Phú Thọ) 87mm; TĐ Định Cư (Hòa Bình) 102mm; Lũng Vân (Hòa Bình) 99mm.
b. Mưa các tỉnh đồng bằng, ven biển
- Mưa ngày (19h/07/9 đến 19h/08/9): Khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 60-130mm. Một số trạm mưa lớn hơn như: Văn Lý (Nam Định) 139mm; Cụ Thôn (Thanh Hóa) 151mm; Chợ Tràng (Nghệ An) 137mm; Hà Tĩnh (Thạch Đồng: 215mm, Kỳ Thượng: 213mm, Bắc Sơn: 192mm); Quảng Bình (Trường Xuân: 220mm, Lâm Thủy: 177mm); Nam Thạch Hãn (Quảng Trị) 188mm.
- Mưa đêm (19h/8/9-6h/9/9): khu vực Bắc Bộ, Thanh Hóa đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 40-80mm. Một số trạm có lượng mưa lớn như: Vĩnh Bảo (Hải Phòng) 96mm; Xuân Thủy (Nam Định) 157mm; Đa Cốc (Thái Bình) 148mm; Tân Trường (Thanh Hóa) 112mm; Na Ngoi (Nghệ An) 94mm; Kỳ Thịnh (Hà Tĩnh) 141mm; Sơn Trạch (Quảng Bình) 134mm.
- Mưa 3 ngày (19h/05/9 đến 19h/08/9): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa đến mưa to, tổng lượng mưa phổ biến dưới 150mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn như: Kỳ Thượng (Hà Tĩnh) 256mm; Trường Xuân (Quảng Bình) 342mm; Hải An (Quảng Trị) 222mm; M'Drak (Đắk Lắk) 215mm; Phước Chiến (Ninh Thuận) 206mm.
- Tình hình thủy văn
Mực nước các sông Trung Bộ và Tây Nguyên biến đổi chậm, dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa; mực nước sông Cửu Long đang lên theo triều.
II. TÌNH HÌNH TÀU THUYỀN VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
- Tình hình tàu thuyền:
Theo báo cáo của Bộ Tư lệnh bộ đội Biên phòng, tính đến 06h00 ngày 09/9/2021 đã thông báo, kiểm đếm, hướng dẫn 71.500 tàu, thuyền/349.088 người biết diễn biến, hướng di chuyển của bão, chủ động tránh, trú. Trong đó:
- Hoạt động ở khu vực Bắc Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa: 497 tàu/4.104 người.
- Hoạt động khu vực khác: 13.843 tàu/ 67.801 người.
- Neo đậu tại bến: 57.160 tàu/ 277.183 người.
- Tình hình nuôi trồng thủy hải sản: Các tỉnh từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh có 66.648 ha diện tích và 22.990 lồng, bè nuôi trồng thủy sản.
- Khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão: Các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Thuận có 55 khu neo đậu với tổng sức chứa 34.761 tàu.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA
- Hồ chứa thủy điện
Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng dao động từ 23,8 đến 2.682 m3/s. Hiện nay, mực nước các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà đang ở mức thấp so với mực nước cho phép từ 5-8m. Các hồ vận hành phát điện theo kế hoạch.
Đối với các hồ thủy điện trên các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, dung tích các hồ đạt khoảng 13-70% dung tích thiết kế.
- Hồ chứa thủy lợi
a) Khu vực Bắc Bộ: có 2.543 hồ (trong đó có 113 hồ đang thi công), dung tích 34-95% DTTK. Một số hồ chứa đang tích nước cao: Pe Luông (Điện Biên) 102%; Chiềng Khoi 100%, Suối Chiếu 101%, (Sơn La); Ngòi Là 2 (Tuyên Quang) 100%; Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 104% (Phú Thọ); Ghềnh Chè (Thái Nguyên) 101%; Bản Chành (Lạng Sơn) 100%; Suối Cấy (Bắc Giang) 101%.
b) Khu vực Bắc Trung Bộ: có 2.323 hồ (trong đó có 83 hồ đang thi công), dung tích 15-50% DTTK. Trong đó, tỉnh có nhiều hồ chứa vừa và nhỏ đầy nước: Thanh Hóa 270/610; Nghệ An 7/1.061.
c) Khu vực Nam Trung Bộ: có 517 hồ (trong đó có 28 hồ đang thi công), dung tích 13-75% DTTK. d) Khu vực Tây Nguyên: Có 1.246 hồ (trong đó có 48 hồ đang thi công), dung tích 67-84% DTTK. Một số hồ tại địa phương có mực nước cao như: Đắk Lông Thượng 100%, Phúc Thọ 102%, Đăk Lé 100%, Đạ Tẻh 121% (Lâm Đồng); Đăk Rtang 104%, Đăk Nang 100% (Đắk Nông).
IV. TÌNH HÌNH ĐÊ ĐIỀU
Trên hệ thống đê biển, đê cửa sông các tỉnh từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh còn tồn tại 33 vị trí đê điều xung yếu, cần quan tâm, trong đó có 24 đoạn đê (với chiều dài 37,22km) và 09 cống dưới đê; 06 công trình đang thi công dở dang (Thái Bình: 02; Ninh Bình: 01; Thanh Hóa: 02; Nghệ An: 01).
Mực nước hệ thống sông Hồng, sông Thao, sông Lô vùng hạ du Hồ thủy điện Hòa Bình, Tuyên Quang đang ở mức thấp, chưa có sự cố về đê điều xảy ra đối với tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
V. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
- Các tỉnh miền núi phía Bắc: hiện có 400.384ha lúa vụ mùa (nhiều nhất tại Bắc Giang 51.000, Điện Biên 47.200, Thái Nguyên 39.350); trong đó đã thu hoạch 10.554 ha (Hà Giang 5.500, Lai Châu 3.554, Yên Bái 950, Thái Nguyên 250).
- Các tỉnh đồng bằng: Hiện có 477.631 ha lúa mùa các tỉnh Đồng bằng sông Hồng vào kỳ làm đòng (nhiều nhất tại: Thái Bình 76.500ha; Nam Định 72.721ha); 149.571ha lúa mùa (nhiều nhất tại Thanh Hóa 115.300ha) và 23.486ha lúa Hè Thu các tỉnh Bắc Trung Bộ đến kỳ thu hoạch, trong đó Nghệ An đã thu hoạch được 70%.
VI. KẾ HOẠCH SƠ TÁN DÂN
Theo thông tin cập nhật ban đầu một số địa phương đã rà soát phương án sơ tán dân trong trường hợp bão mạnh và mưa lớn (RRTT: cấp 3) diện rộng trong điều kiện diễn biến Covid-19 phức tạp, trong đó dự kiến:
- Miền núi phía Bắc:
+ Sơ tán 154.396 dân khu vực nguy cơ cao lũ quét, sạt lở đất (Bắc Giang 14.741; Lạng Sơn 33.076; Phú Thọ 12.225; Yên Bái 727; Lào Cai 2.000; Hòa Bình 11.094; Sơn La 9.348; Lai Châu 415; Thái Nguyên 20.992; Bắc Cạn 842; Hà Giang 792; Điện Biên 2.314; Cao Bằng 45.829).
+ Sơ tán 143.392 dân khu vực ven sông và ngoài đê: Tuyên Quang 27.003; Bắc Giang 24.356; Lạng Sơn 37; Phú Thọ 60.751; Yên Bái 3.119; Hòa Bình 4.805; Thái Nguyên 8.550; Bắc Cạn 479; Hà Giang 130; Điện Biên 5.162).
- Ven biển và đồng bằng:
+ Sơ tán 231.096 dân khu vực ven biển (Quảng Ninh 6.018; Hải Phòng 5.252; Thái Bình: 3.108; Nam Định: 12.398; Ninh Bình 1.392; Thanh Hóa 174.905; Nghệ An 18.200; Hà Tĩnh 9.823);
+ Sơ tán 237.393 dân khu vực ven sông và ngoài đê (Hải Phòng 5.604; Thái Bình: 22.459; Thanh Hóa 105.568; Nghệ An 64.786; Hà Tĩnh 658).
VII. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
- Trung ương
- Sáng ngày 08/9, Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai tổ chức họp trực tuyến với 15 tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Định và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo công tác ứng phó với bão, mưa lũ.
- Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai đã có Công điện số 10/CĐ-TW ngày 07/9/2021 gửi các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận và khu vực Bắc Bộ đề nghị chủ động ứng phó với bão và mưa lớn.
- Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai đã có văn bản số 92/TWPCTT ngày 08/9/2021 gửi Bộ Y tế đề nghị hướng dẫn các cụ thể các địa phương các địa phương phòng chống Covid-19 trong tình huống thiên tai.
- Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Giao Thông vận tải, Y tế, Công thương, Tư lệnh Bộ đội biên phòng đã ban hành văn bản, công điện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động ứng phó với diễn biến bão và mưa lớn.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt thông tin, tham mưu triển khai các biện pháp chủ động ứng phó với bão và mưa lớn trong điều kiện dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp.
- Địa phương
Các địa phương đã triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Văn phòng thường trực và Công điện số 10/CĐ-TW ngày 07/9/2021 của Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai. Cụ thể như sau:
a) Các tỉnh ven biển:
- Đã tổ chức họp, triển khai các biện pháp chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với bão và mưa lớn, rà soát chuẩn bị phương án sơ tán dân trong điều kiện phòng chống dịch Covid-19 (theo cấp độ RRTT cấp độ 3) với các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Định.
- Các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh đã tổ chức các đoàn kiểm tra khu vực trọng điểm xung yếu đê điều và hồ chứa.
b) Các tỉnh miền núi phía bắc:
- 13/14 tỉnh miền núi phía Bắc có văn bản, công điện chỉ đạo các sở, ban ngành và các địa phương chuẩn bị triển khai các biện pháp ứng phó với mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất (trừ tỉnh Lai Châu).
- Chỉ đạo việc rà soát các khu vực có nguy cơ ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, khu vực hầm lò, khai thác khoáng sản để chuẩn bị phương án sơ tán, di dời đảm bảo an toàn.
- Chỉ đạo kiểm tra các hồ chứa hồ chứa đầy nước, xung yếu và chuẩn bị phương án đảm bảo an toàn.
- Chỉ đạo lực lượng xung kích cơ sở, tổng số 148.979 người (Điện Biên 6.481 người, Lào Cai 11.530 người, Yên Bái 12.738 người, Cao Bằng 8.241 người, Thái Nguyên 12.948 người, Sơn La 18.243 người, Bắc Cạn 5.000 người, Phú Thọ 17.978 người, Lạng Sơn 422 người, Bắc Giang 48.062 người) sẵn sàng triển khai rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở và khu vực ven sông, suối; khơi thông dòng chảy để phòng tránh lũ ống, lũ quét.
- Tình hình dịch bệnh Covid-19 tại các địa phương ven biển:
Các tỉnh Thái Bình 01 ca (Thái Thụy); Nam Định 28 ca (Hải Hậu 16, Giao Thủy 9, Nghĩa Hưng 3), Ninh Bình 21 ca (Kim Sơn); Thanh Hóa 42 ca (Nga Sơn 33, Hậu Lộc 3, Nghi Sơn 6); Nghệ An khoảng 200 ca (Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Cửa Lo, Nghi Lộc).
VIII. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo BCN của Văn phòng thường trực BCH tỉnh Quảng Bình, mưa lớn trên địa bàn gây một số thiệt hại về giao thông, cụ thể:
- Sạt lở đất gây ách tắc giao thông tại Km33+200 Quốc lộ 9C đoạn qua xã Kim Thủy, Lệ Thủy (khối lượng khoảng 200m3).
- Sạt lở đất tại Km75+300 đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đoạn qua xã Trường Sơn, Quảng Ninh (khối lượng khoảng 50m3).
- Ngập tuyến đường vào xã Trọng Hóa, Minh Hóa tại các ngầm Hà Nông, Co Po, Tô Cô (ngập 0,7m-1m), phương tiện không qua lại được.
Hiện địa phương đã khắc phục các vị trí sạt lở, nước qua ngầm đã rút, giao thông bình thường.
IX. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ sẵn sàng ứng phó thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tại công điện số 1107/CĐ-TTg ngày 31/8/2021 và văn bản số 1100/TTg-NN ngày 23/8/2021, đặc biệt là phương án sơ tán đảm bảo an toàn thiên tai và an toàn phòng, chống dịch cho các địa điểm sơ tán, khu cách ly; triển khai đầy đủ các nội dung Công điện 10/CĐ-TW ngày 07/9/2021 trong đó lưu ý, tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:
- Đối với các địa phương
a) Đối với tuyến biển và ven bờ:
- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão số 5, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của bão để chủ động phòng tránh (vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới được cập nhật theo các bản tin của cơ quan dự báo).
- Kiểm tra, hướng dẫn việc neo đậu tàu thuyền tại khu neo đậu; triển khai công tác đảm bảo an toàn đối với phương tiện và người trên các tàu vận tải, các tàu khai thác thủy sản, trong đó cần chú ý việc sơ tán ngư dân trên các tàu vãng lai đảm bảo công tác phòng, chống dịch covid; đảm bảo tài sản và an toàn của người dân trên các đảo và lồng bè nuôi trồng thủy hải sản ven biển và đất liền; không để người dân ở lại lồng bè, chòi canh, tàu thuyền khi bão đổ bộ.
- Quản lý chặt chẽ việc ra khơi của các tàu thuyền, căn cứ tình hình cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấm biển.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để kịp thời cứu hộ, cứu nạn và khắc phục nhanh khi có các tình huống.
b) Đối với vùng đồng bằng và ven biển:
- Chủ động sơ tán dân tại các khu vực nguy hiểm, nhất là khu vực thấp trũng có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt sâu, lũ quét, sạt lở đất.
- Chỉ đạo hướng dẫn người dân chằng chống nhà cửa, gia cố bảo vệ công trình, chặt tỉa cành cây,… để hạn chế thiệt hại do bão.
- Triển khai phương án đảm bảo an toàn cho các công trình công cộng, khu công nghiệp ven biển, bến cảng, kho tàng, hầm lò, hệ thống điện, bãi thải khai thác khoáng sản, dự án đang thi công.
- Chủ động tiêu thoát nước đệm phòng, chống úng ngập, triển khai các phương án bảo vệ sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức vận hành, bảo đảm an toàn các hồ đập thủy lợi, thủy điện, đối với các hồ đập xung yếu cần chủ động hạ thấp mực nước để đảm bảo an toàn; bố trí lực lượng thường trực để kịp thời xử lý khi có tình huống.
- Triển khai lực lượng quản lý đê chuyên trách kiểm tra các vị trí xung yếu, công trình đê điều đang thi công dở dang.
- Đôn đốc các địa phương có phương án thu hoạch, bảo vệ lúa, hoa màu đã đến kỹ thu hoạch hạn chế thiệt hại khi xảy ra lưa, lũ.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để kịp thời cứu hộ, cứu nạn và khắc phục nhanh hậu quả bão, mưa lũ sau bão.
c. Đối với vùng núi:
Đây là vùng có nguy cơ cao sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt cục bộ; có nhiều công trình khai thác khoáng sản, hầm lò. Trong khi đó hệ thống thông tin, cảnh báo còn hạn chế, vì vậy tiếp tục:
- Theo dõi chặt chẽ thông tin, dự báo cảnh báo mưa lũ; tăng cường công tác thông tin truyền thông;
- Triển khai lực lượng xung kích kiểm tra rà soát nhà ở không an toàn, các khu dân cư ven sông, suối, ngoài bãi sông, khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét. Sẵn sàng sơ tán dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Kiểm tra, rà soát, sẵn sàng phương án đảm bảo an toàn các hồ chứa và hạ du, đặt biệt là các hồ chứa thủy lợi nhỏ, xung yếu đã đầy nước và các công trình đang thi công dở dang.
- Đôn đốc các địa phương có phương án thu hoạch, bảo vệ lúa, hoa màu đã đến kỹ thu hoạch hạn chế thiệt hại khi xảy ra lưa, lũ.
- Bố trí lực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng khắc phục sự cố đảm bảo giao thông thông suốt trên các trục giao thông chính khi xảy ra mưa lớn.
- Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo kịp thời, đảm bảo độ tin cậy để các bộ ngành, địa phương triển khai ứng phó phù hợp, nhất là dự báo cường độ và thời điểm bão đổ bộ, cường độ và diện mưa.
- Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng tiếp tục thông báo, kiểm đếm, hướng dẫn tàu, thuyền biết diễn biến, hướng di chuyển của bão, chủ động tránh, trú.
- Bộ Y tế có hướng dẫn cụ thể về công tác phòng chống thiên tai, nhất là sơ tán dân trong khu vực phòng chống dịch theo Chỉ thị 16.
- Bộ Công Thương: Chỉ đạo, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn hệ thống lưới điện, vận hành hồ đập thuỷ điện, đặc biệt là các thủy điện nhỏ; sẵn sàng phương án khắc phục sự cố lưới điện phục vụ công tác ứng phó và khắc phục hậu quả.
- Các Bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các biện pháp sẵn sàng ứng phó khi có tình huống xấu xảy ra. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về diễn biến phức tạp của mưa lũ, bão trên biển Đông; hướng dẫn người dân chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn; chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống.
- Duy trì tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ, báo cáo về Ban Chỉ đạo TWPCTT và Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT&TKCN trước 16h00 hàng ngày và ngay khi có tình huống đột xuất./.
Tải file tại đây