BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng chống thiên tai ngày 04/9/2021
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
1. Tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Từ ngày 05-06/9, Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa từ 30-70mm/24h, có nơi trên 90mm/24h. Ngoài ra, ngày 05/9, khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 50-100mm, có nơi trên 150mm; khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa từ 30-50mm, có nơi trên 80mm.
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất cục bộ tại khu vực miền núi và ngập úng cục bộ tại những vùng, đô thị trũng thấp.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: Cấp 1.
2. Tin cảnh báo mưa dông và gió giật mạnh trên biển
Ngày 05/9, Vịnh Bắc Bộ, khu vực Biển Đông (bao gồm cả vùng biển quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa), vùng biển từ Quảng Trị đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và Vịnh Thái Lan có mưa rào và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh.
3. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/03/9 đến 19h/04/9): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến dưới 80mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Thông Nguyên (Hà Giang) 132mm; Xím Vàng (Sơn La) 96mm; Tân Lập (Bắc Kạn) 115mm; Na Loi (Nghệ An) 94mm; Đông Hà (Quảng trị) 88mm; Phước Hiệp (Quảng Nam) 127mm; Hội Khách (Bình Định) 84mm; Phú Quý (Bình Thuận) 222mm.
- Mưa đêm (19h/04/9 đến 07h/05/9): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến dưới 60mm. Một số trạm mưa lớn hơn như: Yên Bình (Hà Giang) 74mm; Bắc Hà (Lào Cai) 82mm; Hồi Xuân (Thanh Hóa) 85mm; Mỹ Thuận (Bình Định) 148mm; Sông Hinh (Phú Yên) 108mm; Phượng Hoàng (Khánh Hòa) 104mm; Đăk Tơ Lung (Kon Tum) 81mm; Cư San (Đăk Lắk) 90mm.
- Mưa 3 ngày (19h/01/9 đến 19h/04/9): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa đến mưa to, tổng lượng mưa phổ biến dưới 120mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn như: Hà Giang (Hà Giang) 156mm; Phù Lưu (Tuyên Quang) 171mm; Tân Lập (Bắc Kạn) 152mm; Sông Trà (Quảng Nam) 173mm; Trà Kót (Quảng Nam) 146mm; Phú Quý (Bình Thuận) 224mm; Bù Đốp (Bình Phước) 176mm; Phú Quốc (Kiên Giang) 171mm.
4. Tin động đất
Một trận động đất có độ lớn 2,8 xảy ra vào lúc 10h28’32’’ ngày 04/9/2021 tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum, độ sâu chấn tiêu khoảng 10km. Cấp độ rủi ro thiên tai cấp 0.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
- Mực nước lúc 7h/05/9 trên sông Hồng tại Hà Nội là 1,86m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0.67m. Dự báo: Đến 07h/06/9, mực nước tại Hà Nội ở mức 1,40m; 19h/05/9, mực nước tại Phả Lại ở mức 1,55m.
- Mực nước các sông khu vực Miền Trung và Tây Nguyên biến đổi chậm, dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa. Riêng sông Đắk Nông, mực nước tại Đắk Nông ở mức 588,9m (<BĐII: 0,6m); trên sông Cam Ly, mực nước tại Thanh Bình lúc 6h 00/05/9 là: 833,03 m (> BĐ III: 0,03 m);
- Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang lên theo triều. Mực nước cao nhất ngày 03/9 trên sông Tiền tại Tân Châu 1,67m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,68m. Dự báo, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên theo triều. Đến ngày 08/9 mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,92m; tại Châu Đốc ở mức 1,91m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa:
a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HCP(m)
|
(từ 22/8÷15/9)
|
Sơn La
|
7h
|
04/9
|
203,28
|
116,82
|
2.655
|
2.238
|
209
|
05/9
|
203,59
|
114,73
|
2.431
|
1.070
|
Hòa Bình
|
7h
|
04/9
|
101,32
|
12,05
|
1.353
|
1.353
|
110
|
05/9
|
101,41
|
11,30
|
1.776
|
1.033
|
Tuyên Quang
|
7h
|
04/9
|
107,58
|
47,74
|
834
|
0
|
115
|
05/9
|
108,03
|
48,65
|
725
|
226
|
Thác Bà
|
7h
|
04/9
|
51,34
|
20,72
|
230
|
0
|
58
|
05/9
|
51,43
|
20,70
|
225
|
0
|
Bản Chát
|
7h
|
04/9
|
464,98
|
369,00
|
165,3
|
0
|
475
|
05/9
|
465,13
|
369,00
|
99,50
|
0
|
Huội Quảng
|
7h
|
04/9
|
368,77
|
203,35
|
72,9
|
5
|
370
|
05/9
|
368,58
|
203,50
|
16,60
|
5
|
Lai Châu
|
7h
|
04/9
|
284,11
|
205,29
|
1.421,5
|
1.657,5
|
295
|
05/9
|
283,42
|
205,19
|
1.332
|
1.607
|
Lưu lượng về các hồ dao động từ 16,6 đến 2.911 m3/s. Hiện nay, mực nước các hồ đang ở mức thấp so với mực nước cho phép. Các hồ vận hành phát điện theo kế hoạch.
b) Đối với các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (10/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ).
Hiện nay, dung tích các hồ đạt khoảng 13-70% dung tích thiết kế. Một số hồ thủy điện có dung tích lớn hơn như: Khe Bố: 98,51% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,17m); Chi Kê: 100%; A Lưới: 99% (thấp hơn MNCN trước lũ 2,93m); Sê San 4: 96,63% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,07m); Srêpôk 4: 98,54% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,12m); Srok Phu Miêng: 97,84% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,15cm). Các hồ vận hành phát điện theo kế hoạch.
2. Hồ chứa thủy lợi
Trên cả nước có 6.750 hồ. Mực nước các hồ ở mức thấp, dung tích trung bình đạt từ 15-96% DTTK, cụ thể:
- Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 59-93% DTTK. Ngoài ra, một số hồ chứa đạt dung tích cao như: Chiềng Khoi 100%, Suối Chiếu 101%, (Sơn La); Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 104% (Phú Thọ); Thác La 129%, Yên Quang 1 100%, Yên Thắng 1 101%, Yên Đồng 1 100% (Ninh Bình).
- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt 22-64% DTTK.
- Nam Trung Bộ có tổng số 517 hồ, dung tích trung bình đạt từ 13-75% DTTK.
- Tây Nguyên có tổng số 1.246 hồ, dung tích trung bình đạt từ 67-84% DTTK. Ngoài ra, một số hồ đạt dung tích cao như: Đắk Lông Thượng 100%, Phúc Thọ 102%, Đăk Lé 100%, Đạ Tẻh 121% (Lâm Đồng); Đăk Rtang 104%, Đăk Nang 100% (Đắk Nông).
- Nam Bộ có tổng số 121 hồ, dung tích trung bình đạt từ 62-72% DTTK.
Hiện không có sự cố mất an toàn.
3. Tình hình đê điều:
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều xảy ra.
III. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo nhanh của VPTT BCH các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn rạng sáng 04/9 xảy ra mưa to đến rất to, sét gây một số thiệt hại như sau:
- Về Nông nghiệp: 21,5ha lúa bị ngập; 0,1ha hoa màu bị hư hại (Bắc Kạn); 06 gia súc bị chết (Hà Giang).
- Về giao thông: 01 cầu dân sinh bị trôi (Bắc Kạn); 01 cống bị hư hỏng (Hà Giang); Quốc lộ 254 sạt lở tại Bản Diếu, Đèo Khau Thăm xã Ngọc Phái (Bắc Kạn); một số vị trí đường giao thông liên xã bị ách tắc; cầu, tràn dân sinh bị ngập, hiện nay cơ bản nước đã rút và đã được thông tuyến.
- Về thủy lợi: 30m kè bị hư hỏng (Bắc Kạn).
Ngay sau khi thiên tai xảy ra BCH PCTT các tỉnh đã chỉ đạo, huy động lực lượng tại chỗ cảnh báo nguy hiểm khu vực cầu bị hư hỏng và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt thông tin, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để chủ động ứng phó.
- Các tỉnh, thành phố tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp tục triển khai công điện số 1107/CĐ-TTg ngày 31/8/2021 Thủ tướng Chính phủ, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai thông tin tới địa bàn và người dân để chủ động các biện pháp ứng phó.
V. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố tiếp tục triển khai công điện số 1107/CĐ-TTg, chủ động ứng phó mưa lớn, ngập úng cục bộ, lũ quét, sạt lở đất, dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
2. Duy trì lực lượng trực ban, thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.
Tải file đính kèm