BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng chống thiên tai ngày 02/8/2021
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT
1. Tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông
Tối ngày 2/8, vùng áp thấp trên vùng biển phía Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới (ATNĐ). Hồi 01h ngày 03/8, vị trí tâm ATNĐ ở vào khoảng 20,9 độ Vĩ Bắc; 112,1 độ Kinh Đông, ngay trên vùng biển phía Nam tỉnh Quảng Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ mạnh cấp 6, giật cấp 8. Dự báo trong 24h tới, ATNĐ chuyển theo hướng Đông Đông Nam, mỗi giờ đi được 5-10km và có khả năng mạnh thêm. Cấp độ RRTT trên vùng biển phía Bắc khu vực Bắc Biển Đông: Cấp 3.
Do ảnh hưởng của ATNĐ, ở vùng biển phía Đông Bắc khu vực Vịnh Bắc Bộ, vùng biển phía Bắc khu vực Bắc Biển Đông có mưa dông, vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới có gió mạnh cấp 6, giật cấp 8; sóng biển cao từ 2,0-3,0m, biển động. Ngoài ra, do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, từ ngày 03-07/8 ở vùng biển từ Bình Định đến Cà Mau, khu vực Bắc và giữa Biển Đông (bao gồm vùng biển quần đảo Hoàng Sa, vùng biển phía Bắc quần đảo Trường Sa) có gió Tây Nam mạnh cấp 6, giật cấp 7-8; sóng biển cao từ 2,0-4,0m, biển động.
2. Tin nắng nóng ở Bắc Bộ và Trung Bộ
Ngày 03/8 ở khu vực Trung Bộ có nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-38 độ, có nơi trên 39 độ. Khu vực Bắc Bộ có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-37 độ, có nơi trên 37 độ. Nắng nóng diện rộng ở Bắc Bộ có khả năng kéo dài khoảng 4-5 ngày tới; ở Trung Bộ nắng nóng có khả năng kéo dài trong nhiều ngày tới. Cấp độ RRTT do nắng nóng: Cấp 1
3. Cảnh báo cháy rừng
Theo thông tin từ Hệ thống cảnh báo cháy rừng của Cục Kiểm lâm, ngày 02/8/2021, khu vực miền Trung có 22 vùng trọng điểm cảnh báo cháy rừng, trong đó:
- 07 vùng cảnh báo cấp V: Quảng Nam 03 (huyện Duy Xuyên, huyện Bắc Trà My, huyện Tiên Phước); Quảng Ngãi 04 (huyện Trà Bồng, huyện Nghĩa Hành, huyện Bình Sơn, huyện Sơn Tịnh).
- 15 vùng cảnh báo cấp IV: Nghệ An 01; Quảng Nam 05; Quảng Ngãi 06; Bình Định 03.
Các địa phương tiếp tục triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo Công điện số 905/CĐ-TTg ngày 01/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/01/8 đến 19h/02/8): Các khu vực trên cả nước có mưa vừa đến mưa to, lượng mưa phổ biến 20-50mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Xà Là (Sơn La) 74mm, Nga Thiện (Thanh Hóa) 71mm, Đăk Lua (Đồng Nai) 65mm, Thanh Hóa (Thanh Hóa) 62mm, Bắc Sơn (Thanh Hóa) 57mm, Mường Lèo (Sơn La) 56mm, Hương Lâm-Đạ Tẻh (Lâm Đồng) 54mm.
- Mưa đêm (19h/02/8 đến 07h/03/8): Khu vực miền núi phía Bắc có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến 20-50mm, các khu vực khác mưa nhỏ hoặc không mưa, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Huổi Lèng (Điện Biên) 90mm, Si Pha Phìn (Điện Biên) 85mm, Bum Tở (Lai Châu) 68mm, Phong Lai (Sơn La) 50mm.
- Mưa 3 ngày (19h/30/7 đến 19h/02/8): Khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa, mưa vừa, mưa to tổng lượng mưa phổ biến dưới 85 mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Vĩnh Tuy (Hà Giang) 168mm; Minh Quang (Tuyên Quang) 166mm; Hoàng Su Phì (Hà Giang) 144mm; Phong Cốc (Quảng Ninh) 141mm; Lục Nam (Bắc Giang) 138mm; Yên Hưng (Quảng Ninh) 137mm; Đồ Nghi (Hải Phòng) 135mm; Phương Viên (Bắc Kạn) 132mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình: Mực nước lúc 07h/03/8 trên sông Hồng tại Hà Nội là 2,14m; sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,87. Dự báo: Đến 7h/04/8, mực nước tại Hà Nội ở mức 2,20m; 19h/03/8, mực nước sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức 1,30m.
2. Các sông khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên: mực nước các sông biến đổi chậm, mực nước hạ lưu các sông dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.
3. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang xuống theo triều. Mực nước lúc 7h/03/8 trên sông Tiền tại Tân Châu 1,33 trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,13m. Dự báo, Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục xuống theo triều. Đến ngày 06/8, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,5m; tại Châu Đốc ở mức 1,6m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa:
a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HCP(m)
|
(từ 20/7÷21/8)
|
Sơn La
|
7h
|
02/8
|
190,90
|
112,71
|
3.089
|
311
|
197,3
|
03/8
|
191,13
|
118,27
|
3.421
|
3.199
|
Hòa Bình
|
7h
|
02/8
|
86,30
|
12,50
|
1.883
|
2.238
|
101
|
03/8
|
86,53
|
10,30
|
3.227
|
387
|
Tuyên Quang
|
7h
|
02/8
|
97,04
|
47,50
|
560
|
0
|
105,2
|
03/8
|
97,19
|
50,38
|
550
|
670
|
Thác Bà
|
7h
|
02/8
|
48,92
|
20,75
|
208
|
0
|
56
|
03/8
|
49,07
|
20,75
|
208
|
255
|
Bản Chát
|
7h
|
02/8
|
451,60
|
370,86
|
233
|
161
|
475
|
03/8
|
451,67
|
371,95
|
350,1
|
166
|
Huội Quảng
|
7h
|
02/8
|
369,89
|
190,80
|
250
|
329
|
370
|
03/8
|
369,99
|
191,01
|
279
|
255
|
Lai Châu
|
7h
|
02/8
|
284,24
|
204,19
|
1.486
|
1.486
|
295
|
03/8
|
284,51
|
204,46
|
1,930
|
1.537
|
Lưu lượng về các hồ dao động từ 208-3.421 m3/s. Hiện nay, mức nước các hồ đang ở mức thấp so với mực nước cho phép.
b) Đối với các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hiện nay, có 05/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ:
Lưu lượng về hồ ở mức thấp dao động từ 70-503 m3/s. Hiện nay, dung tích các hồ đạt khoảng 30-70% dung tích thiết kế. Một số hồ có dung tích lớn hơn như thủy điện Khe Bố 98% (cách MN cao nhất trước lũ 0,35m) thủy điện Sê San 4 96,7% (cách MN cao nhất trước lũ 0,55m); Srok Phu Miêng 98,85% (cách MN cao nhất trước lũ 0,08m).
2. Hồ chứa thủy lợi
Tổng số các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ 4.866 hồ. Mực nước các hồ ở mức thấp, dung tích trung bình đạt từ 35-72% DTTK, cụ thể:
- Khu vực Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 57% DTTK.
- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt từ 23-60% DTTK.
3. Tình hình đê điều:
Trong ngày các địa phương không phát hiện ra sự cố về đê điều trên các tuyến đê từ cấp III trở lên.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
- Ngày 02/8/2021, Văn phòng thường trực BCĐ TWPCTT đã có Công văn số 369/VPTT ngày 02/8/2021 gửi các tỉnh ven biển khu vực Vịnh Bắc Bộ từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế về việc chủ động ứng phó với thấp nhiệt đới trên khu vực Bắc Biển Đông.
- Trực ban Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt thông tin; chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo về ATNĐ, mưa lớn, dông, lốc, sét; nắng nóng; gió mạnh và sóng lớn trên biển cho các địa phương để chủ động ứng phó.
- Các tỉnh, thành phố tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai.
V. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Sóc Trăng, Tây Ninh, Cà Mau, từ ngay 29-31/7, mưa lớn kèm theo dông lốc và tác động của dòng chảy làm: 05 nhà bị tốc mái hoàn toàn (Sóc Trăng: 04, Cà Mau: 01); 12 nhà tốc mái (Sóc Trăng: 06, Tây Ninh: 06); 10m đất chiều dài ven sông bị sạt lở (Cà Mau). Tổng thiệt hại ước tính khoảng 289 triệu đồng.
Ngay sau khi thiên tai xảy ra, các địa phương huy động lực lượng hỗ trợ sửa chữa nhà giúp đỡ nhân dân ổn định đời sống; cắm biển cảnh báo tại khu vực bị sạt.
VI. THÔNG TIN KHÁC
- Theo thông tin của Cơ quan khí tượng Trung Quốc, ngày 01/8 tại khu vực thượng nguồn sông Hồng, sông Đà có mưa nhỏ với lượng mưa nhỏ hơn 10mm. Dự báo trong 3 ngày tới (từ 03/8 – 05/8), khu vực này tiếp tục có rải rác có mưa nhỏ với lượng mưa nhỏ hoặc không mưa.
- Theo thông tin từ hệ thống theo dõi khí tượng thủy văn của Ủy hội sông Mê Công quốc tế, mực nước tại đầu nguồn hệ thống sông Mê Công tại trạm Cảnh Hồng vào lúc 19h00 ngày 02/8 có xu hướng giảm ở mức 535,53m; các trạm dòng chính sông Mê Công chảy qua Lào đều dưới mực nước cảnh báo lũ và dự báo từ 03/8 – 07/8 mực nước tiếp tục giảm; mực nước tại các trạm dòng chính lưu vực sông Mê Công đều thấp hơn so với mực nước cảnh báo lũ dự báo có xu hướng tiếp tục giảm.
VII. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố khu vực ven biển Vịnh Bắc Bộ tiếp tục thực hiện Công văn số 369/VPTT ngày 02/8/2021 của Văn phòng TT Ban Chỉ đạo TWPCTT.
2. Các tỉnh, thành phố khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ chủ động ứng phó với nắng nóng và nắng nóng gay gắt.
3. Các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Cà Mau theo dõi chặt chẽ diễn biến và chủ động ứng phó với gió mạnh, sóng lớn, mưa dông trên biển.
4. Duy trì lực lượng trực ban, thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.
Tải file tại đây