BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng, chống thiên tai ngày 02/10/2024
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THIÊN TAI
- Tin bão trên biển Đông (cơn bão số 5)
Hồi 04 giờ ngày 03/10, vị trí tâm bão ở vào khoảng 22,5 độ Vĩ Bắc; 119,7 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông Bắc của khu vực Bắc Biển Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 13 (134-149km/h), giật cấp 16; di chuyển chậm theo hướng Bắc Đông Bắc, tốc độ khoảng 5km/h.
Dự báo trong 24 đến 36 giờ tới bão không có khả năng ảnh hưởng đến vùng ven biển và đất liền nước ta.
- Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển
Ngày và đêm 03/10, vùng biển phía Đông Bắc khu vực Bắc biển Đông (phía Bắc vĩ tuyến 20,0N; phía Đông kinh tuyến 117,5E) có gió mạnh cấp 9-11, vùng gần tâm bão cấp 12-13, giật cấp 16, biển động dữ dội, sóng biển cao 4,0-6,0m, vùng gần tâm bão 6,0-8,0m; sáng 03/10, vùng biển vịnh Bắc Bộ và vùng biển từ Quảng Trị đến Bình Định có gió cấp 5-6, giật cấp 7, biển động, sóng biển cao 2,0-3,0m.
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển: cấp 2, riêng vùng biển Đông Bắc của khu vực Bắc Biển Đông cấp 3.
- Tin mưa lớn cục bộ
Ngày 03/10, ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa từ 10-30mm, cục bộ có nơi trên 70mm (thời gian mưa tập trung chủ yếu vào chiều và tối). Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp; lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc.
Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá: cấp 1.
- Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/01/10-19h/02/10): Khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên có mưa vừa, mưa to, riêng Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị có mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 50-150mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Mạc Khê (Hà Tĩnh) 277mm; Kỳ Thượng (Hà Tĩnh) 246mm; Vực Tròn (Quảng Bình) 217mm; Quảng Tùng (Quảng Bình) 176mm; Cửa Tùng (Quảng Trị) 200mm; Vĩnh Tú (Quảng Trị) 124mm.
- Mưa đêm (19h/02/10-07h/03/10): Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa phổ biến từ 10-30mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Bạch Mã (T.T.Huế) 42mm; Nam Trà My (Quảng Nam) 65mm; Phạm Văn Cội (Hồ Chí Minh) 42mm; Đức Hoà (Long An) 72mm.
- Mưa 3 ngày (19h/29/9-19h/02/10): Khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to, tổng lượng mưa phổ biến từ 100-200mm; một số nơi có tổng lượng mưa lớn hơn như: Bản Ngần (Hà Giang) 480mm; Tân Lập (Hà Giang) 465mm; Bắc Quang (Hà Giang) 445mm; Tả Giàng Phình (Lào Cai) 310mm; Mỏ Vàng (Yên Bái) 343mm; Mạc Khê (Hà Tĩnh) 265mm; Vực Tròn (Quảng Bình) 217mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
- Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước các sông khác khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ biến đổi chậm, đang ở mức dưới BĐ1; riêng mực nước trên sông Tích thuộc địa bàn thành phố Hà Nội ở mức trên BĐ1, mực nước lúc 06h/03/10 trên sông Tích tại Kim Quan là 7,23m, trên BĐ1 0,43m.
- Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông biến đổi chậm, dao động theo điều tiết hồ chứa và thủy triều.
- Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước lúc 07h ngày 03/10/2024 trên sông Tiền tại Tân Châu là 3,18m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,88m. Dự báo: đến ngày 06/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,30m, tại Châu Đốc ở mức 3,0m (ở mức BĐ1), các trạm hạ lưu ở mức BĐ2, có nơi trên BĐ2.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
- Hồ chứa trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
MNDBT
(m)
|
Sơn La
|
7h
|
02/10
|
214,97
|
117,89
|
1.389
|
1.945
|
215
|
03/10
|
215,0
|
117,68
|
1.658
|
1.658
|
Hòa Bình
|
7h
|
02/10
|
116,98
|
11,40
|
2.101
|
2.101
|
117
|
03/10
|
116,97
|
11,46
|
2.113
|
2.113
|
Tuyên Quang
|
7h
|
02/10
|
119,35
|
52,16
|
999
|
1.212
|
120
|
03/10
|
119,56
|
49,88
|
785
|
571
|
Thác Bà
|
7h
|
02/10
|
57,76
|
25,30
|
980
|
960
|
58
|
03/10
|
57,58
|
25,37
|
402
|
951
|
* Hồ thuỷ điện Thác Bà mở 02 cửa xả mặt; thuỷ điện Tuyên Quang đã đóng 01 cửa xả đáy vào 16h00 ngày 02/10/2024.
- Hồ chứa thuỷ điện
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 08 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Bá Thước 1: 384/887; Bá Thước 2: 488/975; Bản Ang: 145/250; Chi Khê: 197/665; Hủa Na: 218/358; Khe Bố: 205/692; Nậm Mô: 125/189; Trung Sơn: 100/580.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Không có hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn.
- Hồ chứa thuỷ lợi
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng có 2.323 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt từ 35% - 84% dung tích thiết kế; hồ Cửa Đạt đang xả tràn 188,5 m3/s.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng có 517 hồ, dung tích bình quân của các hồ đạt 30% - 57% dung tích thiết kế.
- Tình hình đê điều
Ngày 02/10/2024 xảy ra 02 sự cố về đê điều trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa:
- Sự cố sạt lở bờ sông Mã với chiều dài khoảng 90m, tương ứng từ K8+780-K8+870 đê tả Mã (đê cấp III), vị trí sạt lở cách chân đê khoảng 140m;
- Sự cố sạt mái kè bờ sông Mã với chiều dài khoảng 71m, tương ứng từ K9+900-K10+100 đê tả Mã (đê cấp III), ăn sâu vào đỉnh kè làm sập đường quản lý dài khoảng 40m, vị trí sạt lở cách chân đê khoảng 400m.
Địa phương đang huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các sự cố.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo nhanh của VPTT BCH PCTT&TKCN các tỉnh: Hà Giang, Yên Bái, Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Nghệ An, mưa lũ từ 28/9-01/10 đã gây thiệt hại như sau:
- Về người: 08 người chết, cụ thể: Hà Giang 06 người chết (05 người do sạt lở; 01 người do lũ); Điện Biên 01 và Yên Bái 01 người do sét đánh; 09 người bị thương (Hà Giang).
- Về nhà: 187 nhà bị tốc mái, hư hỏng (Hà Giang 91, Yên Bái 17, Bắc Kạn 18, Nghệ An 61).
- Về nông nghiệp: 209,67 ha lúa (Hà Giang 88,62; Bắc Kạn 45,43; Yên Bái 0,75; Nghệ An 74,87); 640,26ha hoa màu (Hà Giang 35,05; Yên Bái 555,9ha; Bắc Kạn 21,94; Lào Cai 13; Nghệ An 14,37); 5,5 ha cây ăn quả (Hà Giang); 66,1ha cây lâm nghiệp bị thiệt hại (Hà Giang 60,1; Yên Bái 06) .
- Về thuỷ sản: 36,44ha thuỷ sản bị ảnh hưởng, thiệt hại (tập trung tại Hà Giang 35,14; Yên Bái 0,35; Bắc Kạn 0,63; Nghệ An 0,32)
- Về chăn nuôi: 376 con gia súc (Hà Giang 348; Bắc Kạn 02; Nghệ An 26) và 4.782 con gia cầm (Hà Giang 4.230; Yên Bái 263; Nghệ An 289).
- Về thuỷ lợi: 15 công trình thuỷ lợi (Hà Giang 02; Bắc Kạn 01; Nghệ An 12)
- Về giáo dục: 05 điểm trường bị ảnh hưởng, thiệt hại (Hà Giang 01, Nghệ An 04).
- Về giao thông: Vị trí sạt lở trên Quốc lộ 2 tại tỉnh Hà Giang đã thông xe từ 12h30 ngày 02/10/2024; 173 tuyến đường giao thông nội tỉnh bị sạt lở (Hà Giang 83; Yên Bái 80; Nghệ An 10) với tổng khối lượng 22.460m3.
Ngay sau khi thiên tai xảy ra, địa phương huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả; tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình có người bị thiệt mạng; tiếp tục rà soát, tổng hợp thiệt hại.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
- Trung ương
- Ngày 30/9/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 101/CĐ-TTg về việc khẩn trương khắc phục sự cố sạt lở tại tỉnh Hà Giang và ứng phó với nguy cơ sạt lở, lũ ống, lũ quét.
- Ngày 30/9/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Công điện số 7341/CĐ-BNN-ĐĐ về việc ứng phó với bão gần biển Đông.
- Ngày 29/9/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành văn bản số 7329/BNN-ĐĐ gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Định về chủ động ứng phó với gió mạnh, sóng lớn và mưa dông trên biển.
- Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, chuyển bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương để chủ động ứng phó.
- Địa phương
- Tỉnh Hà Giang tổ chức triển khai theo Công điện số 101/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Định chủ động triển khai ứng phó với mưa lớn, gió mạnh, sóng lớn và bão theo văn bản số 7329/BNN-ĐĐ ngày 29/9/2024; Công điện số 7341/CĐ-BNN-ĐĐ ngày 30/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các địa phương tổ chức trực ban, theo dõi thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai để triển khai các biện pháp ứng phó.
VI. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
- Các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Định chủ động triển khai ứng phó với mưa lớn, gió mạnh, sóng lớn và bão theo văn bản số 7329/BNN-ĐĐ ngày 29/9/2024; Công điện số 7341/CĐ-BNN-ĐĐ ngày 30/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổ chức trực ban (24/24h), thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai./.
Tải file đính kèm.