BÁO CÁO NHANH
Công tác phòng chống thiên tai ngày 01/9/2021
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT
1. Tin mưa dông, cảnh báo mưa lớn cục bộ, lốc, sét, mưa đá, gió giật mạnh ở Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Từ 01/9 đến ngày 04/9, ở Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 40-70mm/24h, có nơi trên 100mm/24h; ở khu vực Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 30-50mm, có nơi trên 70mm (tập trung vào chiều và tối). Khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa từ đêm 01/9 đến ngày 03/9 có mưa rào và dông, cục bộ có nơi mưa vừa, mưa to với lượng mưa 40-70mm/24h, có nơi trên 100mm/24h; trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất cục bộ tại khu vực miền núi và ngập úng cục bộ tại những vùng, đô thị trũng thấp.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: Cấp 1.
2. Tin cảnh báo mưa dông trên biển
Ngày và đêm 02/9, ở vịnh Bắc Bộ, khu vực Bắc và Nam Biển Đông (bao gồm cả vùng biển quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa), vùng biển từ Quảng Trị đến Cà Mau, Cà Mau đến Kiên Giang và Vịnh Thái Lan có mưa rào và dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh.
3. Tình hình mưa
- Mưa ngày (19h/31/8 đến 19h/01/9): khu vực Bắc Bộ, nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, mưa vừa đến mưa to lượng mưa phổ biến dưới 50mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Phước Hiệp (Quảng Nam) 72mm, Ba Điền (Quảng Ngãi) 61mm, Lơ Ku (Gia Lai) 72mm, đập thủy điện Pleikrông (Kon Tum) 64mm, Bàu Hàm (Đồng Nai) 64mm.
- Mưa đêm (19h/01/9 đến 07h/02/9): Khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ rải rác có mưa, lượng mưa phổ biến từ 20-30mm. Một số trạm mưa lớn hơn như: Phù Lưu (Tuyên Quang) 154mm, Hà Giang (Hà Giang): 111mm, Sông Công (Thái Nguyên) 118mm, Tam Dương (Vĩnh Phúc) 104 mm.
- Mưa 3 ngày (19h/28/8 đến 19h/31/8): Các khu vực trên cả nước có mưa, mưa vừa đến mưa to, tổng lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn hơn như: Quất Động (Quảng Ninh) 118mm, Đăk R'Măng (Đắk Nông) 139mm, Đắk Nông (Đắk Lắk) 103mm, Lê Minh Xuân (Hồ Chí Minh) 104mm, Trà Ôn (Vĩnh Long) 101mm, Bạc Liêu (Bạc Liêu) 125mm, Thổ Chu (Kiên Giang) 118mm.
II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN
1. Mực nước lúc 7h/02/9 trên sông Hồng tại Hà Nội là 1,78m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,37m. Dự báo: Đến 07h/03/9, mực nước tại Hà Nội ở mức 1,85m; 19h/02/9, mực nước tại Phả Lại ở mức 1,25m.
2. Mực nước các sông khu vực Miền Trung và Tây Nguyên biến đổi chậm, dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa. Lũ trên sông Cam Ly xuống dần.
3. Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang xuống theo triều. Mực nước cao nhất ngày 31/8 trên sông Tiền tại Tân Châu 1,56m; trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,43m. Dự báo, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục xuống sau đó lên lại theo triều, đến ngày 05/9 mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,57m; tại Châu Đốc ở mức 1,57m.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Hồ chứa trên hệ thống liên hồ chứa:
a) Hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng
Tên hồ
|
Thời gian
|
Htl (m)
|
Hhl (m)
|
Qvào (m3/s)
|
Qra (m3/s)
|
HCP(m)
|
(từ 22/8÷15/9)
|
Sơn La
|
7h
|
01/9
|
202,63
|
115,78
|
2.010
|
1.510
|
209
|
02/9
|
202,58
|
115,54
|
2.531
|
1.781
|
Hòa Bình
|
7h
|
01/9
|
100,49
|
11,70
|
1.213
|
1.213
|
110
|
02/9
|
100,84
|
11,2
|
2.589
|
629
|
Tuyên Quang
|
7h
|
01/9
|
107,01
|
49,77
|
466
|
466
|
115
|
02/9
|
106,9
|
49,62
|
465
|
462
|
Thác Bà
|
7h
|
01/9
|
51,04
|
20,85
|
208
|
0
|
58
|
02/9
|
51,12
|
20,75
|
253
|
0
|
Bản Chát
|
7h
|
01/9
|
464,36
|
369,10
|
178,90
|
0
|
475
|
02/9
|
464,57
|
369,1
|
117,8
|
0
|
Huội Quảng
|
7h
|
01/9
|
368,19
|
202,65
|
50,3
|
5
|
370
|
02/9
|
368,11
|
202,62
|
39,1
|
5
|
Lai Châu
|
7h
|
01/9
|
285,49
|
205,07
|
1.373
|
1.687
|
295
|
02/9
|
284,63
|
204,81
|
1.376,5
|
1.612
|
Lưu lượng về các hồ dao động từ 39 m3/s đến 2.589m3/s. Hiện nay, mực nước các hồ đang ở mức thấp so với mực nước cho phép. Các hồ vận hành theo quy trình.
b) Đối với các lưu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (hiện nay, có 10/10 lưu vực đang trong thời gian mùa lũ).
Hiện nay, dung tích các hồ đạt khoảng 13-70% dung tích thiết kế. Một số hồ thủy điện có dung tích lớn hơn như: Khe Bố: 96,24% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,43m); Chi Kê: 100%; A Lưới: 99% (thấp hơn MNCN trước lũ 2,99m); Sê San 4: 94,68% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,4m); Srêpôk 4: 95,13% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,4m); Srok Phu Miêng: 97,84% (thấp hơn MNCN trước lũ 0,15cm). Các hồ vận hành bình thường theo quy trình.
2. Hồ chứa thủy lợi
Trên cả nước có 6.750 hồ. Mực nước các hồ ở mức thấp, dung tích trung bình đạt từ 15-96% DTTK, cụ thể:
- Bắc Bộ có tổng số 2.543 hồ, dung tích trung bình đạt 60-96% DTTK. Ngoài ra, một số hồ chứa đạt dung tích cao như: Chiềng Khoi 100%, Suối Chiếu 101%, (Sơn La); Ngòi Vần 103%, Lửa Việt 104% (Phú Thọ); Yên Quang 1 100%, Yên Thắng 1 102%, Yên Đồng 1 100% (Ninh Bình).
- Bắc Trung Bộ có tổng số 2.323 hồ, dung tích trung bình đạt 40% DTTK.
- Nam Trung Bộ có tổng số 517 hồ, dung tích trung bình đạt từ 15-45% DTTK.
- Tây Nguyên có tổng số 1.246 hồ, dung tích trung bình đạt từ 50-78% DTTK, Ngoài ra, một số hồ đạt dung tích cao như: Đắk Lông Thượng 100%, Phúc Thọ 102%, Đăk Lé 100%, Đạ Tẻh 121% (Lâm Đồng); Đăk Rtang 104%, Đăk Buk So 104%, Đăk Nang 100% (Đắk Nông)….
- Nam Bộ có tổng số 121 hồ, dung tích trung bình đạt từ 56-77% DTTK.
3. Tình hình đê điều:
Trong ngày trực ban không nhận được thông tin về sự cố đê điều xảy ra.
IV. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
1. Tỉnh Bình Thuận: Theo báo cáo của trực bộ phận miền Trung Tây Nguyên:
- Kết quả khắc phục sự cố chìm, hư hỏng phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại khu vực cửa sông Dinh, huyện La Gi ngày 28/8/2021: Đến hết ngày 31/8/2021 đã trục vớt được 10 tàu cá, xuồng máy / 98 phương tiện bị chìm và hư hỏng (chìm 17 tàu cá có chiều dài từ 12 mét trở lên, 34 tàu cá, xuồng máy dưới 12 mét, 01 xà lan; hư hỏng 46 tàu cá, xuồng máy).
- Thiệt hại do mưa lớn từ ngày 27÷30/8/2021 tại huyện Đức Linh, Bắc Bình:
+ Tại huyện Đức Linh: Sạt lở, sập 02 cầu sắt bắc qua Suối Đục, xã Trà Tân. UBND huyện đã huy động lực lượng xung kích của xã Trà Tân khắc phục tạm thời và cảnh báo nguy hiểm.
- Tại huyện Bắc Bình: Ngày 30/8, ngập cục bộ 21,3ha (10ha bắp và 11,3ha lúa) của xã Phan Sơn.
2. Tỉnh Cà Mau: Theo báo cáo nhanh số 96/BC-VPBCH ngày 01/9/2021 của VPTT BCH tỉnh Cà Mau, hồi 6h00 ngày 27/8 trên địa bàn ấp 4, xã Hiệp Tùng, huyện Năm Căn xảy ra 01 vụ sạt lở đất ven sông khu vực nhà dân với chiều dài 24m, ngang 10m và làm nứt đường bê tông dài 24m, ngang 2,5m.
V. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ
- Ngày 31/8/2021 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 1107/CĐ-TTg gửi Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc sẵn sàng ứng phó với thiên tai.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thường xuyên nắm bắt thông tin, chuyển các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai tới các địa phương để chủ động ứng phó;
- Các tỉnh, thành phố tổ chức trực ban nghiêm túc, triển khai công điện số 1107/CĐ-TTg, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai thông tin tới địa bàn và người dân để chủ động các biện pháp ứng phó.
- Tỉnh Bình Thuận: tiếp tục tổ chức thực hiện trục vớt, sửa chữa các phương tiện, tàu, thuyền bị chìm do lũ xảy ra trên sông Dinh, huyện La Gi ngày 28/8/2021; hướng dẫn, bố trí neo đậu tàu thuyền đảm bảo an toàn, thông thoáng dòng chảy.
VI. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO
1. Các tỉnh, thành phố nghiêm túc triển khai triển khai công điện số 1107/CĐ-TTg, chủ động ứng phó mưa lớn, ngập úng cục bộ, lũ quét, sạt lở đất, dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
2. Duy trì lực lượng trực ban, thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo TWPCTT và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN./.
Tải file đính kèm